Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn Đại Độ, Sáp Mai, xã Võng La, huyện Đông Anh. Số 3245/QĐ-UBND ngày 17/5/2023
- Hùng Quy Hoạch
- 20 thg 9, 2024
- 37 phút đọc
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

(trích đoạn)
QUYẾT ĐỊNH
về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư
các thôn Đại Độ, Sáp Mai, xã Võng La, huyện Đông Anh
Địa điểm: xã Võng La, xã Đại Mạch, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật sửa đổi, bố sung một so điều của Luật Tố chức Chính phủ và Luật Tô chức chỉnh quyền địa phương sô 47/2019/QHI4.
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12; Văn bản hợp nhất sổ 16/VBHN- VPQH năm 2020;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: sổ 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; So 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 và Nghị định sổ 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dụng: sổ 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị; số Ị.. 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dụng khu chức năng đặc thù; \
Căn cứ Quyết định sổ 476Ỉ/QĐ-ƯBND ngày 22/10/2012 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị N4, tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định sổ 72/2014/QĐ-ƯBND ngày 17/9/2014 của UBND Thành phố Hà Nội quy định về lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định sổ 5858/QĐ-UBND ngày 21/10/2019 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Đe án Đầu tư, xây dựng huyện Đông Anh thành quận đến năm 2025;
Quyết định sổ 1886/QĐ-UBND ngày 15/4/2020 của UBND huyện Đông Anh về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đại Độ, Sáp Mai, xã Võng La;
Căn cứ Công Văn sổ 514 7/QHKT-(BSH+HTKT) ngày 22/11/2022 của Sở Quy hoạch — Kiến trúc về việc góp ỷ hồ sơ đồ án Quy hoạch chì tiết tỷ lệ 1/500 Khu vực dân cư thôn Nghĩa Lại, xã Uy No và thôn Đại Độ, Sáp Mai, xã Võng La, huyện Đông Anh;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tại Tờ trình số 897/TTr-QLĐT ngày 11/5/2023.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn Đại
Độ, Sáp Mai, xã Võng La, huyện Đông Anh.Địa điểm: xã Võng La, xã Đại Mạch, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn Đại Độ, Sáp Mai, xã Võng La, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Võng La, xã Đại Mạch, huyện Đông Anh, thành phổ Hà Nội
2. VỊ trí, ranh giói, quy mô nghiên cứu quy hoạch
a) Vị trí:
- Khu vực nghiên cửu nằm trong địa giới hành chính xã Võng La, và xã Đại Mạch, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
b) Phạm vỉ, ranh giới:
- Phía Bắc giáp khu công nghiệp Thăng Long và tuyến đường quy hoạch mặt cắt ngang B=50m.
- Phía Nam giáp đê Tả sông Hồng.
- Phía Đông giáp Xóm Mới xã Võng La và tuyến đường quy hoạch mặt cắt ngang B=50m.
- Phía Nam giáp khu nút giao thông cầu Thượng Cát và đường Vành đai 3,5.
c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
- Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 1.144.166m2 (~ 114,4 ha).
- Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 17.220 người.
(Phù hợp với dân so hiện trạng, tốc độ tăng dân số và quyết định phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết xây dựng).
3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch
- Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N4 đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên tắc bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống.
- Bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn các cồng trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; đề xuất giải pháp khai thác quỹ đất hiện có để phục vụ nhu cầu tái định cư tại khu vực và khai thác có hiệu quả quỹ đất để đấu giá tạo nguồn lực cho địa phương.
- Xây dựng, bổ sung, khớp nổi đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực dự kiến đô thị hóa với khu vực làng truyền thống.
- Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý để các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:
a) Tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị vãn minh hiện đại.
b) Chức năng: các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu gồm: công trình giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ và nhà ở; cây xanh thể dục thể thao, hạ tầng kỹ thuật...
5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch sử dụng đất
Tổng diện tích đất Khu vực nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết khoảng 1.144.166m2 gồm các khu chức năng sử dụng đất như sau:
Đât giao thông đô thị, khu vực: Có tông diện tích khoảng 222.452 m2 chiêm 19,44% diện tích đất nghiên cứu.
Đất cây xanh đô thị (ký hiệu CXDT): Có tổng diện tích khoảng 42.338 m2 chiếm 3,70% diện tích đất nghiên cứu.
Đất trường THPT (ký hiệu THPT); Có tổng diện tích khoảng 18.920 m2 chiêm 1,65% diện tích đất nghiên cứu.
- Đất đơn vị ở: Có tổng diện tích khoảng 801.527 m2 chiếm 61,85% diện tích đât nghiên cứu, bao gồm:
+ Đất công cộng đơn vị ở (ký hiệu CC): Là các công trình công cộng câp 1 phục vụ hàng ngày (trụ sở ƯBND xã, Công an xã, nhà văn hóa, chợ, siêu thị,...), có tông diện tích khoảng 37.327 m2 chiếm 3,26% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 11 ô đất: CC-01, CC-02,..., CC-011.
+ Đất cây xanh, mặt nước đơn vị ở, nhóm ở (ký hiệu cx, MN): Có tông diện tích khoảng 89.306 m2 chiếm 7,81% diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm 17 ô đất cây xanh và 05 ô đất mặt nước: CX-01, CX-02,..., CX-17; MN-01, MN-02, ..., MN-09.
+ Đất trường trung học cơ sở (ký hiệu THCS): trường THCS xã Võng La có diện tích 14.495 m2 chiếm khoảng 1,27% diện tích đất nghiên cứu.
+ Đất trường tiểu học (ký hiệu TH): Có tổng diện tích khoảng 15.393 m2 chiếm khoảng 1,35% diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm 02 ô đất: TH-01, TH-02.
+ Đất trường mầm non, nhà trẻ (ký hiệu NT): Có tổng diện tích khoảng 18.759 m2 chiếm khoảng 1,64% diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm 03 ô đất: NT-01, NT -02 vàNT -03
+ Đất nhóm nhà ở:
Đất ở mới (ký hiệu LK): Có diện tích khoảng 21.097 m2 chiếm khoảng 1,84% diện tích nghiên cứu bao gồm 13 ô đất, chủ yếu là nhà ở kiểu dạng nhà lô phố;
Đất ở làng xóm (đất nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang): ký hiệu LX, có diện tích khoảng 394.492 m2 (bao gồm đất sân vườn, đất đường ngõ xóm vào nhà, đất ở làng xóm hiện có) chiếm khoảng 34,48% diện tích nghiên cứu bao gồm 80 ô đất.
Đất ở hỗn hợp (ký hiệu HH): Có diện tích khoảng 6.585 m2, chiếm khoảng 0,58% diện tích nghiên cứu, bao gồm 01 ô đất dự kiến xây dựng nhà ở xã hội.
+ Đường nhóm nhà ở, đường vào nhà có tổng diện tích 87.417 m2, chiếm khoảng 7,64% diện tích nghiên cứu.
- Đất giao thông:
+ Đất đường phân khu vực: Có tổng diện tích khoảng 90.151 m2 chiếm 7,88% diện tích đất nghiên cứu.
+ Bãi đồ xe tập trung: gồm 08 bãi đỗ xe ký hiệu Pl, P2,..., P8 có diện tích 26.597 m2
- Đất cây xanh cách ly (ký hiệu CL): Gồm 14 ô đất ký hiệu CL-01, CL-02,..., CL-14 Có diện tích khoảng 56.055 m2 chiếm khoảng 4,90% diện tích nghiên cứu
- Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng (ký hiệu DT): Có diện tích khoảng 2.568 m2 chiếm khoảng 0,22% diện tích nghiên cứu.
- Đất công trình đầu mối HTKT: Có diện tích khoảng 306 m2.
Bảng Tổng hợp số liệu sử dụng đất trong phạm vi quy hoạch
TT | Chức nàng sử dung đất | Ký hiệu | Diện tích đất (m2) | Tỷ lệ (%) | Chỉ tiêu (m2/ng) | Dân số (người/ hs) | Ghi chú |
I | Đất dân dụng | 1.085.237 | 94,8 | ||||
LI | Đất giao thông đò thị, khu vực | 222.452 | 19,44 | ||||
Ln | Đất cây xanh đô thị | CXDT | 42.338 | 3,70 | |||
Đất trường THPT | THPT | 18.920 | 1 65 | 1,261 | |||
I.IV | Đất đon vị ở | 801.527 | 61,85 | 46,5 | |||
1 | Đất công cộng đơn vị ở | cc | 37.327 | 3,26 | 2,2 | ||
2 | Đất trường trung học cơ sở | THCS | 14.495 | 1,27 | 966 | Trường THCS Võng La hiện có | |
3 | Đất trường tiếu học | TH | 15.393 | 1,35 | 1,026 | ||
4 | Đất trường mầm non, nhà trẻ | NT | 18.759 | 1,64 | 1,251 | ||
5 | Đất cây xanh, mặt nước đơn vị ờ, nhóm ở | cx | 89.306 | 7,81 | 5,2 | ||
6 | Đất nhóm nhà ở | 509.499 | 36,32 | 29,6 | 17,220 | ||
6.1 | Đất nhà ở liền kề | LK | 21.097 | 1,84 | 24,6 | 856 | Đất ở thấp tầng, ưu tiên phục vụ nhu cầu giãn dân, đền bù GPMB và các mục đích khác theo quy định. |
6.2 | Đất ở làng xóm (nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang) | LX | 394.492 | 34,48 | 26,7 | 14,784 | bao gồm công trình nhà ờ, cây xanh, đỗ xe... cài tạo chỉnh trang. |
6.3 | Đất ở hỗn hợp | HH | 6.585 | 0,58 | 1,580 | Quỹ đất nhà ờ XH | |
6.4 | Đất đường nhóm nhà ờ, vào nhà | 87.325 | 7,63 | ||||
7 | Đất đường giao thông | 116.748 | 10,20 | ||||
7.1 | Đất đường phân khu vực | 90.151 | 7,88 | ||||
7.2 | Đất bãi đỗ xe tập trung | p | 26.597 | 2,32 | |||
II | Đất khác trong phạm vi dân dụng | 2.568 | 0,22 | ||||
n.1 | Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng | TG | 2.568 | 0,22 | |||
III | Đất ngoài phạm vi dân dụng | 56.361 | 4,93 | ||||
III.1 | Đất cây xanh cách ly | CL | 56.055 | 4,90 | |||
III.2 | Đất công trình đầu mối HTKT | HTKT | 306 | 0,03 | Trạm vệ tinh | ||
Tổng | 1.144.166 | 100,00 | 17,220 |
Ghi chú:
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc xác định cụ thể tại bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04A và Phụ lục kèm theo). Các chỉ tiêu về tầng cao, tổng diệntích sàn tại bảng thống kê sổ liệu quy hoạch sử dụng đất chưa bao gồm diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang (diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang sẽ được xác định cụ thê trong giai đoạn ỉập dự án đầu tư và thiết kế công trình).
- Đoi với các công trĩnh công cộng, trường mầm non... khỉ cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng mới cần phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuân chuyên ngành và các quy định hiện hành về tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình, phòng cháy chữa cháy... Phương án tổ chức công năng, kiến trúc công trình sẽ được cáp thẩm quyền xem xét, chấp thuận trong giai đoạn sau đồng thời cần nghiên cứu thiết kế đảm bảo tỷ lệ cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình toi thiêu 30%.
- Đổi với các công trình nhà ở liền kề: Mật độ xây dụng các lô đât được xác định trên cơ sở diện tích các lô đất điển hình. Mật độ xây dựng cụ thế của từng lô đát sẽ được xác định tại bản vẽ Quy hoạch tổng mặt bằng phân lô và trong phương án đầu giá quyền sử dụng đất, đảm bão phù họp với Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các quiy định hiện hành và được cấp tham quyền phê duyệt.
- Khi tổ chức, cá nhân cố nhu cầu xây dựng tầng hầm đối với khu vực đât ở hiện cố và nhà ở liền kể cần đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn két câu, phòng cháy chữa cháy, quy định về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị... và được cấp thẩm quyền chấp thuận.
- Quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mới với quy mô đảm bảo tuân thủ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ; Nghị định sổ ỉ 00/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ờ xã hội và Nghị quyết sổ 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phố Hà Nội quy định về tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phổ Hà Nội; vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thê trong dự án đầu tư xây dựng trình cấp thâm quyên xem xét phê duyệt theo quy định.
- Đổi với đất ở làng xóm (nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang):
+ Khi cải tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi tối thiêu theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ô đất xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp, mật độ xây dựng thuần sẽ được xác định theo Quy chuẩn đổi với từng ô đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trổng, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở đế thực hiện theo quy định pháp luật.
+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường giao thông trong khu vực làng xóm, có thể thực hiện phân giai đoạn tùy theo tình hình thực tế để từng bước di dời các công trình hiện có nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Tiếp tục rà soát các quỹ đất trống, xen kẹt trong khu vực làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng...),
- Đối với đất công trình di tích — tôn giáo: quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác trên cơ sở quyết định hoặc ỷ kiến của cơ quan quàn lý nhà nước có liên quan, tuân thủ theo luật di sản văn hóa, các quỵ định liên quan và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Với các khu đất đỗ xe, đề xuất có thể nghiên cứu xây dựng bãi đỗ xe nhiều tầng để tăng khả năng phục vụ nhu cầu cho khu vực (thực hiện theo dự án riêng), các chỉ tiêu về tầng cao, mật độ phù hợp với các quy định hiện hành được các câp có thâm quyền xem xét quyết định. Bo trí kết hợp các công trình: trạm sạc điện, trạm xăng dầu, điểm tập kết chất thải rắn...
- Khi lập dự án đầu tư công trình, triển khai thi công xây dựng chủ đâu tư phải tiên hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt băng theo quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu thoát nước và giao thông của khu vực.
- Ranh giới, diện tích các dự án thành phần sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được cấp thấm quyền phê duyệt.
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đồ thị:
* Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan:
Khu vực các thôn Đại Độ, Sáp Mai có cấu trúc đặc trưng là dạng bàn cờ. Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất làng xóm hiện có, mật độ xây dựng cao được quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở các quỹ đất trống, quỹ đất công hiện có của địa phương, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
- Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.
- Tạo trực cảnh quan, xen kẽ các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng đặc rỗng phù hợp, tạo điểm nhất cảnh quan ở khu vực trung tâm.
* Thiết kế đô thị:
• Xác định các công trình điểm nhan trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn:
- Hệ thống khuôn viên cây xanh, khu vực trung tâm thương mại, công cộng, giáo dục là điểm nhấn không gian cảnh quan, cần thiết kè bờ dạng vát kết cấu “mềm”: có cấu trúc kè có các ô để trồng cỏ, cây bụi. Hệ thống đường dạo nghiên cứu kết họp giữa việc bố trí đường riêng trong diện tích đất ven hồ với các đường quy hoạch xung quanh nhằm tạo sự linh hoạt cho các hoạt động đô thị. Đồng thời kết hợp với không gian công viên dự kiến xây dựng ở giai đoạn sau. Vườn dạo cần thực hiện theo hình thức mở với hệ thống cây xanh có tán tạo mảng che phủ lớn; chì bố trí các công trình phục vụ công cộng nhỏ
• Xác định chiều cao xây dựng công trình:
- Chiều cao công trình tuân thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo hài hòa, thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình cho từng khu chức năng, các công trình cao tầng được bố trí phù hợp chiều cao tầng khống chế theo Phân khu đô thị N4 đã được phê duyệt.
- Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định như sau:
+ Các công trình nhà ở thấp tầng có tầng cao 1-5 tầng.
+ Các công trình nhà văn hóa, trạm y tế, thương mại, dịch vụ: 1 -ỉ- 5 tầng.
+ Các công trình trường học tầng cao 1 4 tầng.
+ Các công trình nhà ở cao tầng có tầng cao 5 20 tầng.
+ Thống nhất về cao độ và chiều cao các tầng để đảm bào thống nhất kiến trúc mặt đứng các dãy nhà, tuyển phố.
• Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:
-Tại khu vực làng xóm hiện cỏ:
+ Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đỏ (tùy điều kiện cụ thể, khuyển khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà).
+ Các công trình phải đồng nhất chiều cao các tầng hoặc tạo thành các phân vị ngang trên mặt đứng bằng nhau. Các công trình tiếp giáp mặt đường có mặt cắt ngang từ 12m trở lên, cần có giải pháp để tạo mái hiên, gờ phân tầng, ban công có cùng cao độ (như dùng các kết cấu bao che, biển quảng cáo, thống nhất quy cách biểu mẫu biển hiệu đồng bộ, sử dụng thống nhất gạch lát hè, ốp tường, màu sơn...)
+ Các công trình xây mói, ngoài việc tuân theo các quy định của pháp luật, còn phải được thiết kế đồng bộ với công trình xung quanh về chiều cao (tầng 1), khoảng lùi, độ vươn ra của mái đón, ban công...
+ Khuyến khích duy trì các vườn cây hiện có, góp phần giảm mật độ xây dựng.
- Tại các khu vực xây mới:
+ Đối với nhà ở liền kề (thấp tầng): Các công trình từ 1-5 tầng: cần đảm bảo mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình theo quy định. Khuyến khích bổ sung thêm cây xanh, kết họp bãi đỗ xe, đảm bảo diện tích bãi đỗ xe cho từng công trình.
+ Đối với các trường học: Khoảng lùi phía cổng chính đảm bảo tối thiểu 6m, các phía còn lại theo quy định của Tiêu chuẩn thiết ke và quy chuẩn xây dựng; cống ra vào cần tạo vịnh tập kểt theo quy định để đảm bảo giao thông thuận lợi và an toàn.
• Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
- Quy mô đất công trình tuân thủ quy định về quy mô đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (Bản vẽ QH-04A)
- Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trinh, hạn che tối đa nhu cầu sử dụng nâng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.
- Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
- Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào...), phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.
- Đối với công trình cao tầng: Các công trình này sử dụng các hình thức kiến trúc hiện đại, có những nét đặc trưng riêng tạo ra nét đặc trưng cho đô thị.
- Đổi với các công trình nhà ở thấp tầng bao gồm các hình thức nhà ở: Nhà ở biệt thự và nhà ở liên kể, hình thức kiến trúc các khu nhà ở thấp tầng trong đô thị được sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại kết họp truyền thống với các hình thức kiến trúc đồng nhất trong từng khu vực trong đô thị. Đối với nhà ở liên kế có dịch vụ bán hàng ở tầng trệt, mặt tiền cửa hàng phải rộng nhất có thể để ngắm được hàng hóa trưng bày, tạo được ấn tượng tốt cho cảnh quan đô thị.
- Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, trước mắt các công trình xây dựng cần tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù họp với nhữngkhống chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.
- Đối với công trình trường học xây dựng thấp tầng, có hình thức nhẹ nhàng, thanh thoát, hài hòa cảnh quan thiên nhiên. Tổ chức vườn, cây xanh và sân chơi trong trường học đủ diện tích theo quy định.
• Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình:
Hình khối kiến trúc nhà ở có thể theo mô hình công trình nhà xây có mái vát, có tỷ lệ vàng đối với công trình xây mới. Trường học và các công trình công cộng khác phải có hình khối đơn giản, thoáng và đảm bảo điều kiện chiếu sáng.
Hình thức kiến trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hướng kiến trúc hậu hiện đại và xanh.
Mầu sắc chủ đạo của các công trình kiến trúc: Nên sử dụng các gam mầu nhạt, sáng như: trắng, xanh... có thể kết hợp với một số mầu trầm cho công trình. Lưu ý, thiết kế công trình có sân, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với mô hình khu đô thị sinh thái.
Di tích đình các thôn Đại Độ, Sáp Mai hiện hữu giữ lại, phải được bảo tồn nguyên trạng, cải tạo dựa trên các yếu tố nguyên gốc.
Các kiến trúc nhỏ, biển hiệu - quảng cáo phải bố trí ở vị trí họp lý, có quy mô thích họp, hài hòa với không gian công cộng; các biển hiệu - quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi... không được lấn át các đối tượng khác
Hàng rào:
+ Không xây dựng các hàng rào đặc ngần cản tầm nhìn và cách ly hệ thống cây xanh trong khu đất xây dựng với hệ thống cây xanh dọc theo vỉa hè. Sử dụng hàng rào hoa sắt với chiều cao hàng rào nên thống nhất ở mức tối thiểu 2,Om.
Mái:
+ Hệ mái của công trình là một đặc điểm đáng chú ý trong cảnh quan và có đóng góp quan trọng vào đặc trưng kiến trúc của khu vực. Trong khu quy hoạch, các công trình nhà ở dạng thấp tầng nên sử dụng hình thức mái và kết thúc của các công trình mang dáng dấp hiện đại, sử dụng các vật liệu và màu sắc mói.
Sử dụng vật liệu xây dựng, chất phủ và màu sắc
+ Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, phải phù họp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình.
+ Đối với các công trình điểm nhan và các công trình đặc thù có chức năng công cộng, nhà ở cao tầng, trường học có thể sử dụng các gam màu mạnh nhằm tạo được sức hút, cũng như sự sinh động về màu sắc cho đô thị.
+ Độ vươn ra của các chi tiết kiến trúc như mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào...) phải đảm bảo tính thống nhất, không được vượt quá ranh giới ô đất, nghiên cứu về mối tương quan, độ vươn ra với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực.
+ Các phương pháp xử lý được khuyến khích: Tường với chất phủ bằng vữa, vật liệu ốp tự nhiên, sơn vôi với các gam màu sáng hoặc trung tỉnh hoặc khung nhôm kính chịu lực tốt. Kết cấu mái sử dụng BTCT hoặc vật liệu nhẹ. Cửa sổ, cửa đi sử dụng vật liệu cửa khung thép (nên sử dụng gam màu tối, lạnh). Ban công dùng lan can sắt có thể được sơn cùng với màu khung cửa hoặc cánh cửa và đảm bảo chiều cao an toàn quy định. Sử dụng vật liệu, màu sắc mới, thân thiện với môi trường.
• Yêu cầu về cây xanh:
Trong khu vực quy hoạch có các khu cây xanh tập trung, nằm phân tán trong khu vực nghiên cứu, đây là khu vực có thể kết họp các hoạt động vui chơi, tổ chức các
tuyển dạo bộ cảnh quan.
Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuân, Quy chuân xây dựng Việt Nam, khuyên khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hon theo quy định.
Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cân nghiên cửu kỹ điêu kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kểt hợp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyến, điểm, diện.
Các khu cây xanh, vườn hoa nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kết họp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích đế người dân có thể luyện tập thể thao, đi dạo ... đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tổt môi trường vi khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ cho khu dân cư.
Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh; Cây thân đẹp, dáng đẹp; Cây có rễ ăn sâu, không có rễ nổi; Cây lá xanh quanh năm, không rụng lá trơ cành hoặc cây có giai đoạn rụng lá trơ cành vảo mùa đông nhưng dáng đẹp, màu đẹp và có tỷ lệ thấp; Không gây hấp dẫn côn trùng có hại; Cây không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu hoặc độc hại; Có bô cục phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt. Trước khi trồng cây cần khảo sát các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm nổi liên quan, đảm bảo hành lang an toàn kỹ thuật công trình; Tuân theo Quyết định số 1495/QĐ-UBND ngày 18/3/2014 của UBND Thành phố và quy định có liên quan.
Sử dụng các quy luật trong nghệ thuật phối kết cây với cây, cây vói mặt nước, cây với công trình một cách hợp lý, tạo nên sự hài hoà, vừa có tính tương phản vừa có tính tương đồng, đảm bảo tính tự nhiên.
Khuyến khích trồng dải cây xanh phân chia giữa vỉa hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lóp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bờ tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt.
Kích thước chỗ trồng cây được quy định như sau: cây hàng trên hè, lỗ để trống lát hình tròn đường kính tối thiểu l,2m, hình vuông tối thiểu l,2m X l,2m. Chủng loại cây và hình thái lỗ trống phải đồng nhất trên trục tuyến đường, hình thành hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều loại cây trên một tuyến phố.
Do mô hình ở của khu đô thị có các công trình cao tầng, do đó khoảng không gian giữa các khối công trình sẽ được nghiên cứu tận dụng tối đa để tổ chức hệ thống không gian xanh liên hoàn trong các khu đô thị kết hợp với các tuyến cây xanh tuyến phố đi bộ tạo hình ảnh một khu đô thị xanh hiện đại trong tương lai. Đối với các công trình nhà ở cao tầng nghiên cứu vườn cây trên các không gian cao tầng, trên mái công trình, theo hướng kiến trúc xanh, thân thiện môi trường.
• Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị:
Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh... Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau. Lưu ý: Sử dụng hệ thống đèn LED, thiết bị tiết kiệm điện.
Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh,... phải được thiết kế kiến trúc phù họp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không dây đê hạn chế các đường dây, đường ông ảnh hưởng thâm mỹ đô thị và khuyên khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.
Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ...vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ờ.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
* Quy hoạch giao thông:
- Đường câp đô thị: Tuyên đường trục chính đô thị (TC13) quy mô mặt căt ngang B=50m (thành phần mật cắt ngang cụ thể sẽ được xác định theo dự án riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Đường cấp khu vực:
+ Nâng cấp tuyển đê Tả Hồng đoạn qua khu vực lập quy hoạch thành tuyến đường chính khu vực, với 4 làn xe, trong đó 02 làn trên đê cũ và 2 làn dưới chân đê. Quy mô mặt cắt ngang B~28-50m (mặt cắt ngang cụ thể sẽ tiếp tục được xác định theo dự án riêng được cấp có tham quyền phê duyệt).
+ Tuyến đường khu vực còn lại có quy mô mặt cắt ngang B-20,5m, lòng đường rộng 10,5m; hè mỗi bên rộng 5m.
- Đường cấp nội bộ:
+ Các tuyến đường phân khu vực có quy mô mặt cắt ngang B=13-17m, gồm 2 làn xe chạy rộng 7-7,5m; hè mỗi bên rộng 2,75m - 5m.
+ Tại khu vực xây dựng mới, các tuyến đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được thiết kế phù họp với Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tói tận chân công trình. Đe xuất bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=12-14m bao gồm phần đường xe chạy 2 làn xe rộng 6m, hè mỗi bên rộng từ 3-4m.
+ Đối với khu vực làng xóm hiện có: Xác định và lựa chọn các tuyến đường có tính chất trục chính trong khu dân cư cần phải mở rộng, các tuyến đường có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang 10-1 l,5m với đường 2 làn xe, vỉa hè mỗi bên tối thiểu rộng 2m.
+ Xác định và lựa chọn các tuyến đường chính khu dân cư cần phải mở rộng, các tuyến đường được cải tạo, mở rộng với bề rộng mặt cắt ngang 7,5m với đường 1 làn xe.
+ Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình. Các vịnh tránh xe chữa cháy được bố trí dọc các tuyến đường chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiều dài >100m. Vị trí Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bố trí tại các quỹ đất công, đất trống chưa xây dựng công trình... nhưng phải đảm bảo kích thước và thông số kỳ thuật của Vịnh theo quy định.
- Giao thông công cộng: Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực và chính khu vực; vị trí, quy mô trạm xác định theo dự án chuyên ngành tuân thủ các quy định hiện hành.
- Nút giao thông:+ Nút giao thông khác cốt: tiếp giáp phía tây khu vực lập quy hoạch dự kiến bố trí nút giao thông phía Bắc cầu Thượng Cát (thực hiện theo dự án riêng).
+ Các nút giao thông còn lại trong khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yểu tố cảnh quan chung của khu vực.
- Bãi đỗ xe tập trung:
Xác định phù hợp Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố hà nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại nghị quyết số 1218/QĐ-ƯBND ngày 08/4/2022 và quy hoạch phân khu đô thị N4 đã được phê duyệt. Tại đồ án, bố trí 08 bãi đỗ xe với tổng diện tích đất bãi đỗ xe khoảng 26.597m2 (trong đó, dự kiên 04 bãi đỗ xe cao 05tầng) đảm bảo diện tích đỗ xe khoảng 49.315m2 để đáp ứng yêu cầu đồ xe theo quy hoạch (Quy mô diện tích và tầng cao theo bảng thống kê chi tiết).
- Bãi đỗ xe công trình:
+ Đối với khu đất hỗn họp HH-01, dự kiến bố trí 03 tầng hầm: trong đó đáp ứng nhu cầu 9219m2 sàn đỗ xe của công trình.
+ Đối với đất công cộng đơn vị ở CC-01, CC-02,..., CC-11 (ƯBND xã Võng La, công an xã, trạm y tế, trung tâm vãn hóa xã, nhà văn hóa thôn...) Nhu cầu đỗ xe sẽ được bo trí trong khuôn viên khu đất.
* Chỉ giới đường đỏ:
Định vị mạng lưới đường theo nguyên tắc từ đường lớn đển đường nhò, từ bên ngoài vào bên trong, từ đường cấp phân khu vực trở lên kết họp cập nhật hồ sơ các đô án quy hoạch chi tiết, dự án đã được phê duyệt; chì giới đường đổ các tuyến đường và các hồ sơ có liên quan, phù hợp với tình hình hiện trạng khu vực.
Tim đường quy hoạch được xác định bằng toạ độ, bán kính đường cong bằng và các kích thước khống chế.
Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tim đường quy hoạch, mặt cắt ngang đường và các kích thước khống chế, kểt hợp với nội suy trên bản vẽ.
Chỉ giới xây dựng tuân thủ theo quy chuẩn và bản vẽ quy hoạch sử dụng đất.
Đối với các đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được xác định kết họp với định vị các công trình theo bản vẽ quy hoạch tổ chức không gian - kiến trúc cảnh quan..
* Chuẩn bị kỹ thuật:
- Đối với khu vực cải tạo:
+ Giải pháp cao độ nền khu dân cư hiện trạng H-8,3m-10,5m về cơ bản đã đảm bảo thoát nước, chỉ cần hiệu chỉnh nhỏ và san gạt cục bộ.
+ Khu vực phía Tây kênh tưới Ẩp Bắc, do cao độ nền khu vực dân cư hiện có thấp so với mực nước trên hệ thống thoát nước khung, do vậy để góp phần sừ dụng hiệu quả mặt nước hiện trạng, góp phần tham gia điều tiết với m ạng lưới thoát nước chung của khu vực, đồ án đề xuất cải tạo, giữ lại hệ thống mặt nước, ao hồ hiện có (khu vực giáp Nghĩa Trang Võng La), kết họp sử dụng trạm bơm công suất 3,5m3/s, đồng thời duy trì mực nước Hmn-7,5m trên hệ thống kênh và hồ điều hòa (Chi tiết xem trên hình vẽ)
+ Hệ thống thoát nước là thoát chung thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cống bản bê tông cốt thép. VỊ trí các tuyến cống trên các tuyển đường nội bộ có thể xem xét thay đổi đảm bảo khả năng thu gom nước thuận tiện nhất (sử dụng ga thăm kết hợp ga thu).
+ Cao độ nền: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù họp với cao độ các ô đất ở xung quanh.
- Đối với khu vực xây dựng mới:
+ Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống bản bê tông cốt thép.
+ Kích thước các tuyến cống chính được cụ thể hóa từ quy hoạch phân khu, phù hợp với diện tích lưu vực thu nước.
+ Cao độ đường và cao độ nền: khu đất xây mới: Hmax = 9,30m, Hmin = 8,75m.
* Hệ thống thoát nước:
- Phân chia lưu vực thoát nước:
+ Lưu vực 1: Nằm phía Tây kênh tưới Áp Bắc (kênh Giữa). Diện tích lưu vực khoảng 67ha; Để hạn chế việc tôn cao nền khu vực dân cư, tận dụng tối đa mặt nước hiện trạng cùng tham gia điều tiết, đề xuất giữ lại phần lớn mặt nước, ao hồ trong khu vực diện tích khoảng 2ha kết hợp xây dựng trạm bom công suất 3,5m3/s để tiêu nước cho khu vực; Diện tích mặt nước tham gia điều tiết khoảng 2,3 9ha.
+ Lưu vực 2: Nằm phía Đông kênh tưới Ắp Bắc có diện tích luư vực khoảng 15ha. Diện tích mặt nước giữ lại cải tạo khoảng 0,38ha.
- Mạng lưới đường cống: Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cửu sử dụng thay thế chủng loại cống, kích thước cống với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế thoát nước và thi công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chinh cao độ đặt cống cho phù hợp, tận dụng hệ thông công thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đâu nối với mạng cống cấp 2 của khu vực.
* cấp nước:
- Nguồn cấp: khu đất lập quy hoạch được lấy nguồn từ các nhà máy nước Bắc Thăng Long công suẩt 50.000 m3.ngđ.
- Mạng lưới ống cấp nước:
Mạng ống truyền dẫn, phân phối (thiết kế mạch vòng):
+ Dự kiến bố trí tuyển ống phân phối chinh 03OOmm trên tuyến đường phía Bắc khu quy hoạch; Tuyến ống hiện có 025Omm trên tuyến đường đê phía Nam khu quy hoạch; Tuyển ống phân phối 015Omm trên các trục đường chính của khu vực.
+ Các tuyến ống phân phối hiện có 02OOmm; 015Omm; 011Omm bố trí trên các tuyến đường chính của thôn;
+ Thiết ké bổ sung tuyến ống phân phối có đường kính 015Omm trên tuyến đường B=13m tại thôn Võng La, đấu nối với các tuyển ống cấp nước phân phổi hiện có, đe đảm bảo an toàn cấp nước cho khu vực nghiên cứu.
Mạng Ống cấp nước dịch vụ (thiết kế dạng cụt):
+ Cập nhật mạng lưới cấp nước hiện có của khu vực.
+ Thiết kế bổ sung các tuyến ống dịch vụ có đường kính 063mm; 05Omm dọc các tuyến đường, đấu nối với các tuyến ống cấp nước hiện có đe đảm bảo an toàn cấp nước cho khu vực nghiên cứu. Mạng lưới cấp nước trong từng ô đất sẽ được thiết kế cụ thể ở giai đoạn sau, tùy thuộc vào mặt bằng bố trí công trình của từng ô đất.
+ Mạng ống dịch vụ được thiết ke dạng cụt, bố trí trên hè của các tuyến đường. Được đấu nối trực tiếp với các tuyến ống phân phối, cấp nước trực tiếp cho các đối tượng dùng nước. Kích thước ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình.
Ghi chú: Đối với khu vực làng xóm hiện có: trong quá trình lập các dự án liênquan, cần khảo sát mạng ống dịch vụ hiện có của khu vực làng xóm để có giải pháp đấu nối với mạng dự kiến, di chuyển vào vị trí phù họp quy hoạch đảm bảo tận dụng tối đa mạng ống cấp nước hiện có của khu vực.
- Cấp nước chữa cháy:
+ Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết họp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.
+ Dọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ 01OOmm trở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Các họng cứu hoả này sẽ có thiết kế riêng và phải có sự phối họp thống nhất với cơ quan phòng cháy chữa cháy của khu vực. Đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.
* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
- Lưu vực: Khu vực quy hoạch chi tiết nằm trong phạm vi dự kiến hoàn thiện hệ thống thu gom và xử lý nước thải nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long, mạng lưới thoát nước thải thống nhất với định hướng thoát nước thải trong quy hoạch được duyệt. Trước mắt, không bố trí trạm xử lý nước thải cục bộ trong phạm vi đồ án.
- Hệ thống thoát nước:
Sử dụng hệ thống thoát nước hỗn họp theo nguyên tắc:
+ Đối với khu vực làng xóm: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng, tận dụng hệ thống thoát nước chung hiện có đã được xây dựng. Thông qua giếng tách, nước thải được thu gom vào tuyến cống có đường kính D300mm-D600mm dẫn về trạm bơm và trạm xử lý nước thải của thành phố.
+ Đối với khu vực xây dựng mới: sử dụng hệ thống thoát nước riêng giữa nước thải và nước mưa. nước thải từ các công trình được thu gom vào các tuyến cống có đường kính D300mm dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch.
- Trạm bơm nước thải: dự kiến xây dựng 02 trạm bơm nước thải. Vị trí xem trên bản vẽ và được xác định sơ bộ. cụ thể sẽ được xác định chính xác khi lập dự án đầu tư xây dựng, được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Trong các giai đoạn thiết kế chi tiết, hệ thống thoát nước thải có thể được vi chỉnh nhỏ kết họp với việc bố trí các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác. Giải pháp đấu nối hệ thống thoát nước từ bên trong các ô đất xây dựng công trình với các giếng thăm chờ trên hệ thống thoát nước thải sẽ được thiết kế cụ thể trong giai đoạn sau tùy thuộc vào quy mô, tính chất và mặt bằng bố trí công trình của từng ô đất đó.
- Vệ sinh môi trường:
+ Phân loại chất thải rắn: để thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tái sử dụng cần tiến hành phân loại rác ngay từ nguồn thải.
+ Dự kiến bố trí 04 điểm tập trung chất thải rắn, bố trí tại khu đất xây dựng trạm bơm nước thải và các vị trí thuận tiện giao thông, bảo đảm hoạt động chuyên chở không gây ảnh hưởng tới chất lượng môi trường và mỹ quan đô thị.
- Nghĩa trang: Các mộ di chuyển, nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung cấp thành phố (nghĩa trang Xuân Nộn) và nghĩa trang tập trung cấp huyện (tại xã Vân Hà) phù họp Quy hoạch nghĩa trang thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt.
* Cấp Điện:
- Nguồn cấp: khu vực nghiên cứu được cấp điện từ trạm biến áp 220/110KV Đông Anh 2, công suất 3x63MVA thông qua tuyến cáp trục 22KV dọc theo các đường quy hoạch. Trong giai đoạn trước mắt khi trạm biến áp 220/110KV Đông Anh2 chưa triển khai, khu vực nghiên cứu sẽ được cấp điện từ trạm biến áp 110/22kV khu công nghiệp Bắc Thăng Long.
- Mạng lưới đường dây và Trạm biến áp:
• Đường dây cao thế: các tuyến cao thế 220kV, 11 OkV hiện có trong khu vực nghiên cứu sẽ được di chuyển hạ ngầm dọc theo các tuyển đường quy hoạch. Giai đoạn trước mắt, khi các tuyến điện 220KV, 110KV chưa di chuyển tuyệt đối không được xây dựng công trình trong hành lang tuyến điện.
• Mạng trung thể 22KV: Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị N4, thiết kể các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nối tới các trạm biến áp 22/0,4kV. Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22kV. Tiểt diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biển áp 110/22kV.
• Trạm biến áp 22/0,4KV: Cải tạo, nâng cấp 08 trạm biến áp hiện có trong khu vực nghiên cứu để đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải; Xây dựng mói 23 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể tùng trạm được chọn phù họp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất định mức với các gam máy biến áp từ 500kVA đến 2xl500kVA, đảm bảo bán kính phục vụ < 300m.
- Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.
• Đường dây hạ thế: Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thể đến các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ.
- Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong hào kỹ thuật đổi với đường có bề rộng hè B>4m, trong bó cáp với đường có hè từ 2-3m.
- Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trinh lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.
• Mạng dây hạ thế chiếu sáng đèn dường:
- Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ trạm biến áp SM18 trong khu lập quy hoạch.
- Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m.
- Bổ trí chiểu sáng hai bên với cuyến đường có bề rộng lòng đường B >10,5m.
- Đối với các tuyến ngõ xóm rộng 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin..., về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.
- Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
• Thông tin liên lạc:
- Nguồn cấp: các thuê bao trong khu đất được cấp nguồn từ trạm vệ tinh VT 4.4, dung lượng 15.000 số dự kiến xây dựng trong khu đất ký hiệu (HTKT) trong khu vực lập quy hoạch.
- Mạng truyền dẫn: Trong khu đất lập quy hoạch dự kiến bố trí 31 tủ cáp thuê bao với tổng dung lượng 10800 số. Tủ cáp thuê bao được đặt cùng vị trí với trạm biến áp trung the cấp điện, do đó các tuyến cáp thông tin được bố trí cùng bó cáp hoặc hào cáp kỹ thuật.- Mạng cáp thuê bao: được bố trí trong bó cáp hoặc hào kỹ thuật trên hè các tuyến đường quy hoạch (cùng hướng với các tuyến cáp o,4kv cấp điện sinh hoạt).
- Mạng hữu tuyến khác: Hệ thống mạng lưới các tuyến hữu tuyến khác (cáp truyền hình, internet...) được bố trí cùng với các tuyến cáp thông tin trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (cột treo cáp, hào kỹ thuật...), sẽ được thực hiện riêng theo các quy hoạch chuyên ngành.
* Đánh giá môi trường chiến lược:
- Xác định các vấn đề về môi trường: nguồn gây ô nhiễm và khoảng cách ly, phạm vi an toàn vệ sinh. Mức độ tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường của quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng (giai đoạn thi công xây dựng) và vận hành sử dụng.
- Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị định 18/2015/NB-CP của Chính phủ ngày 14/2/2015 và các quy định hiện hành vê quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Các phưong án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chi tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm
- Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc...
- Vị trí không gian ngầm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dựng công trình ngầm.
- Quy hoạch không gian ngầm chỉ có tính minh ho ạ, nhằm thế hiện ý đồ tố chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thể các không gian ngầm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
- Đổi với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,... theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.
- Việc thiết kế xây dựng các không gian ngầm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu công trình ngầm áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
d) Phăn kỳ đầu tư:
Việc lập kế hoạch khai thác và sử dụng đất, dự kiến đầu tư các công trình ưu tiên là cần thiết, tạo cơ sở cho việc phân bổ các nguồn lực và thời gian để thực hiện quy hoạch mang tính đồng bộ, tránh chồng chéo; tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư để thúc đẩy nhanh quá trình hoàn thiện dự ân. Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước mặt, thoát nước thải) khu vực xây mới và khu vực đã xây dựng.
Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thâm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau (đối với phần đất xây dựng mới):
- Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực
dân cư hiện có), các công trình hạ tầng xã hội (văn hóa, trường trung học cơ sở,...)
- Đợt 2: Xây dựng bãi đỗ xe, cây xanh cấp đơn vị ở và các công trình nhà ở còn lại,.... Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.
6. Quy định quản lý:
Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo từng dự án. Trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định của đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt về chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng...và các quy định khác theo Quy định quản lý quy hoạch xây dựng theo đồ án quy hoạch.
Trường hợp khi lập dự án xin điều chỉnh chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch thì phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Tô chúc thực hiện.
Trưởng phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm ưa, xác nhận hồ sơ, bản vẽ đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn Đại Độ, Sáp Mai, xã Võng La, huyện Đông Anh phù họp với Quyết định này.
ƯBND xã Võng La chủ ưì, phối hợp với Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết, thực hiện, lưu frữ hồ sơ đồ án theo quy định.
Chủ tịch UBND các xã Võng La, Đại Mạch, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh, Đội trưởng đội Quản lý ưật tự xây dựng đô thị Huyện có trách nhiệm quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh triển khai thực hiện theo đúng Quy hoạch chi tiêt được UBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật Đâu tư, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Đất đai, Luật Xây dựng... và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về quản lý quy hoạch, quản lý đâu tư và xây dựng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng HĐND và UBND Huyện, Trưởng các phòng Tài chính - Ke hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế, Văn hóa và thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tê; Trung tâm Văn hóa thông tin và Thể thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch UBND xã Võng La; Chủ tịch UBND xã Đại Mạch; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu ưách nhiệm thi hành Quyết định này./.
--
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY