Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn: Phúc Hậu (1, 2) và Dục Tú (1, 2, 3), xã Dục Tú, huyện Đông Anh. Số 15504/QĐ-UBND ngày 9/12/2022
- Hùng Quy Hoạch
- 16 thg 9, 2024
- 39 phút đọc
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

(trích đoạn)
QUYẾT ĐỊNH
về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn:
Phúc Hậu (1,2) và Dục Tú (1,2,3), xã Dục Tú, huyện Đông Anh.
Địa điểm: thuộc ranh giới hành chính xã Dục Tú, huyện Đông Anh, Hà Nội.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyên địa phương sô 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật sửa đổi, bô sung một sổ điểu của Luật Tố chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sổ 47/2019/QH14.
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị sổ 30/2009/QH12; Văn bản hợp nhất số 16/VBHN-VPQHnam 2020; ' ’
Căn cứ các Văn bản hợp nhất của Nghị định của chinh phủ vê lập, thâm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị sổ 06/VBHN-BXD, ngày 22/11/2019 của Bộ Xây dựng; Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị; Nghị định sổ 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một sổ điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: sổ 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013, sổ 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị; so 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 05/01/2015 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt đổ án Quy hoạch phân khu đô thị GN, tỳ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định số 72/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND Thành phô Hà Nội quy định về lập, thăm định, phê duyệt nhiệm vụ, đô án và quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn Thành phô Hà Nội;
Căn cứ Quyết định sổ 6132/QĐ-UBND ngày 06/9/2019 của UBND huyện Đông Anh về việc ban hành Để án lập quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu vực dãn cư trên địa bàn huyện Đông Anh;
Căn cứ Quyết định sổ 1898/QĐ-UBND ngày 15/4/2020 của UBND huyện Đông Anh về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu vực dân cư các thôn: Phúc Hậu (1, 2) và Dục Tú (ỉ, 2, 3), xã Dục Tú, huyện Đông Anh;
Căn cứ Quyết định sổ 11203/QD-UBND ngàỵ 31/12/2020 của ƯBND huyện Đông Anh về việc hiệu đính tên đồ án tại Quyết định số 1898/QĐ-ƯBND ngày 15/4/2020 của ƯBND huyện Đông Anh.
Căn cứ Biên bản hội nghị ngày 03/12/2020 của UBND xã Dục Tú về việc lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức cá nhân và cộng đồng dân cư đổi với quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 Khu vực dân cư các thôn: Phúc Hậu (1, 2) và Dục Tủ (ỉ, 2, 3), xã Dục Tú, huyện Đông Anh;
- Văn bản sổ 11/UBND-ĐC ngày 14/01/2021 của UBND xã Dục Tú về việc góp ý, tổng hợp ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 Khu vực dân cư các thôn: Phúc Hậu (ỉ, 2) và Dục Tủ (ỉ, 2, 3), xã Dục Tủ, huyện Đông Anh;
Căn cứ Thông báo sổ 369/TB-HĐTĐ ngày 15/5/2021 kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch xây dựng trên địa bàn thuộc thẩm quyên của UBND huyện Đông Anh về quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu vực dân cư các thôn: Phúc Hậu (ỉ, 2) và Dục Tú (ỉ, 2, 3), xã Dục Tú, huyện Đông Anh;
Căn cứ Vãn bản sổ ỉ856/QHKT-BSH+HTKT ngày 10/5/2022 của Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội về việc góp ý các hồ sơ QHCT tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư: Khu dãn cư thôn Phúc Hậu (1,2) và Dục Tú (1,2,3), xã Dục Tủ; Khu dân cư thôn Cầu Cả, xã cổ Loa; Khu dân cư các thôn Bắc, Đoài, Đông, xã Kim NỖ; Khu dân cư thôn Thọ Đa, xã Kim Nỗ và Khu dân cư xã Vân Nội - huyện Đông Anh, Hà Nội;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản ỉý đô thị huyện Đông Anh tại Tờ trình sổ 1933/TTr-QLĐT ngày 05/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn Phúc Hậu (1,2) và Dục Tú (1,2,3), xã Dục Tú, huyện Đông Anh với những nội dung chính như sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn Phúc Hậu (1,2) và Dục Tú (1,2,3), xã Dục Tú, huyện Đông Anh.
Địa diêm: thuộc ranh giới hành chính xã Dục Tú, huyện Đông Anh, thành phô Hà Nội.
2. Vị trí, ranh giói, quy mô nghiên cứu quy hoạch:
a) Vị trí:
Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Dục Tú, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, thuộc các ô quy hoạch GN.8-1 và GN.8-3 của Quy hoạch phân khu đô thị GN, tỷ lệ 1/5.000 đã được UBND Thành phố phê duyệt.
b) Phạm vi, ranh giới:
- Phía Bắc trùng ranh giới “QHCT tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lương Quán, xã Việt Hùng, huyện Đông Anh” và chỉ giới đường đỏ tuyến đường quy hoạch có mặt cắt B-25rn.
- Phía Đông trùng chi giới đường đỏ tuyến đường nối từ cầu Tứ Liên đến Quốc lộ 3 mới có mặt cắt B=60m.
- Phía Đông Nam trùng ranh giới “QHCT tỷ lệ 1/500 dự án xây dựng HTKT khu đấu giá QSDĐ xã Dục Tú, huyện Đông Anh”.
- Phía Nam trùng chỉ giới đường đỏ tuyến đường Dục Tú có mặt cắt B=21,25m.
- Phía Tây Nam trùng chỉ giới đường đỏ tuyến đường Gia Lương có mặt cắt B=25m.
c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
- Khu vực nghiên cứu có tổng diện tích khoảng 830.748 m2 (-83,07 ha).
- Dân số khoảng: 8.302 người
3. Mục tiêu:
- Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa các đồ án quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội và quy hoạch Phân khu đô thị GN, tỷ lệ 1/5000 đã được phê duyệt; hình thành khu vực dân cư theo hướng đô thị hóa, hiện đại hóa.
- Đe xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế vãn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; khai thác quỹ đất đế phục vụ mục đích giãn dân, tái định cư tại chỗ và đấu giá tạo nguồn lực cho địa phương.
- Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa các khu vực đô thị dự kiến với khu vực hiện hữu.
- Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý để các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, đẩu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
4. Tính chất, chức năng chính khu vực lập quy hoạch:
a) Tính chất: Là khu vực dân cư hiện có cải tạo chỉnh trang, nâng câp bô sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
b) Chức năng: Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN được duyệt, khu đất nghiên cứu Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực các thôn: Phúc Hậu (1,2), Dục Tú (1,2,3), xã Dục Tú, huyện Đông Anh được xác định các chức năng: Đất hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu của địa phương: Công trình nhà văn hóa, chợ, cây xanh đơn vị ở, bãi đỗ xe, đất trường mẫu giáo, đất trường tiểu học, trường trung học cơ sở; đất nhóm nhà ở hiện có (cải tạo chỉnh trang); đất di tích, tôn giáo tín ngưỡng; đất công viên sinh thái nông nghiệp, đât cây xanh chuyên dùng, mặt nước; đất đường giao thông.
5. Nội dung quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch sử dụng đất.
- Ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết tỳ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn: Phúc Hậu (1, 2) và Dục Tú (1, 2, 3), xã Dục Tú, huyện Đông Anh có tổng diện tích khoảng 830.748 m2. Khu vực nghiên cứu được chia thành 11 ô quy hoạch bao gồm các chức năng sử dụng đất theo phương án quy hoạch sử dụng đất, được giới hạn bởi các đường giao thông phân khu vực, các đường giao thông khu vục và đường chính khu vực.
a. Đất dân dụng:
- Đất giao thông đô thị và khu vực có diện tích khoảng: 68.644 m2 (bao
gồm đường giao thông đô thị và khu vực),
- Đất đon vị ở có diện tích khoảng 724.199 m2, trong đó:
+ Đất công cộng don vị ở có diện tích khoảng: 39.352 m2; gồm 13 ô đất có ký hiệu: CC01, CC02, ..., CC12, CC13 (bao gồm: trung tâm thương mại, chợ, siêu thị, cửa hàng dịch vụ, của hàng bán lẻ, nhà văn hóa các thôn và nhà sinh hoạt cộng đồng).
+ Đất cây xanh, TDTT đơn vị ở, nhóm ở có diện tích khoảng: 47.003 m2; gồm 17 ô đất có ký hiệu: CX01, 0X02, ..., 0X17 (bao gồm: các khu công viên, vườn hoa, sân chơi, TDTT,cảnh quan mặt nước hiện có,...).
+ Đất trường trung học cơ sở có diện tích khoảng: 26.821 m2; gồm 01 0 đất có ký hiệu: THCS.
+ Đất trường tiểu học có diện tích khoảng: 13.371 m2; gồm 01 ô đất có ký hiệu: TH.
+ Đất trường mầm non có diện tích khoảng: 17.440 m2; gồm 02 6 đất có ký hiệu: MG01, MG02.
+ Đất nhóm ở có diện tích khoảng 494.982 m2, trong đó:
+4- Đất nhóm nhà ở hiện có diện tích khoảng: 300.869 m2; gồm 98 ô đất có ký hiệu: LX1, LX2, LX3, ..., LX98 (bao gồm đất ở dân cư hiện có của các thôn: Phúc Hậu (1, 2) và Dục Tú (1, 2, 3); diện tích các ô đất bao gồm cả đất vườn liền kề, đường vào nhà (nếu có).
4-4- Đất ở liền kề có diện tích khoảng: 58.942 m2; gồm 61 ô đất có ký hiệu: LK01; LK02, LK03, ..., LK61 (ưu tiên phục vụ tái định cư, di dân tại chô cho các hộ dân cần di dời để đầu tư xây dựng hệ thông hạ tâng giao thông trong khu vực)
4-4- Đất đường nhóm nhà ở, lối vào nhà có diện tích khoảng: 135.171 m2.
+ Đất bãi đỗ xe tập trung có diện tích khoảng: 27.632 m2; gồm 08 ô đất có ký hiệu: P01, P02,..., P08 (trong đó có ô P03, P04, P07, P08 bố trí xây dựng cao tầng).
4- Đất đường giao thông phân khu vực có diện tích khoảng: 57.598 m2.
b. Các loại đất khác trong phạm vi khu dân dụng:
- Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng có diện tích khoảng: 13.118 m2; gồm 04 ô đất có ký hiệu: TG01, TG02, TG03, TG04 (bao gồm các công trình: chùa thôn Phúc Thắng, Đình Phúc Hậu, chùa Tiên Cảnh, đình Dục Tú, nhà thờ tiến sỹ Chu Doãn Mại).
- Đất cơ quan có diện tích khoảng: 199 m2; gồm 01 ô đất có ký hiệu: CQ (gồm Công ty điện lực Đông Anh).
- Đất hạ tầng kỹ thuật có diện tích khoảng: 357 m2; gồm 02 ô đất có ký hiệu: HT01, HT02 (bao gồm trạm xăng và trạm điện hiện có).
- Đất công viên sinh thái nông nghiệp có diện tích khoảng: 24.231 m2; gồm ô đất ký hiệu NN.
Bảng tổng họp số liệu sử dụng đất trong phạm vi quy hoạch
STT | KÝ HIỆU | CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT | DIỆN TÍCH Ô ĐẤT | TỶ LỆ | 80 NGƯỜI | GHI CHỦ |
(m2) | (%) | (h.sinh, người) | ||||
I | ĐẤT DÂN DỤNG | 792.843 | 95,44 | 8302 | ||
1 | Đẩt đường giao thông đô thị và khu vực | 68.644 | 8,26 | các tuyên đường có mặt cắt B=2ỉ,25-25m | ||
2 | Đất đơn vị ờ | 724.199 | 87,17 | |||
2.1 | cc | Đất công cộng đơn vị ờ | 39.352 | 4,74 | trung tâm thương mại, chợ, siêu thị, cừa hàng bán ỉẻ, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng,.. | |
2.2 | cx | Đất cây xanh đơn vị ở, nhóm ở | 47.003 | 5,66 | bao gồm công viên vườn hoa, sân chơi TDTT, mặt nước,... | |
2.3 | THCS | Đất trường trung học cơ sở | 26.821 | 3,23 | khoảng 578 cháu | |
2.4 | TH | Đất trường tiểu học | 13.371 | 1,61 | khoảng 683 cháu | |
2.5 | MG | Đẩt trường mầm non | 17.440 | 2,10 | khoảng 3 75 cháu | |
2.6 | Đẩt ở | 494.982 | 59,58 | 8302 | ||
2.4.1 | LX | Đất ờ hiện có | 300.869 | 36,22 | 5750 | bao gồm cà đát vườn liền kể, đường vào nhà,., (nếu có) |
2.4.2 | LK | Đất ở liền kề | 58.942 | 7,10 | 2552 | |
2.4.3 | Đất đường nhóm nhà ở, lối vào nhà | 135.171 | 16,27 | các tuyến đường giao thông có mặt cắt B~4- 14m | ||
2.5 | p | Đất bãi đỗ xe tập trung | 27.632 | 3,33 | ||
2.6 | Đất đường giao thông phân khu vực | 57.598 | 6,93 | các tuyển đường giao thông có mặt cắt B=17m | ||
II | ĐẤT KHÁC TRONG PHẠM Vĩ DÂN DỤNG | 37.905 | 4,56 | |||
1 | TG | Đẩt di tích, tôn giáo - tín ngưỡng | 13.118 | 1,58 | bao gồm chùa Phúc Thắng, đĩnh Phúc Hậu, chùa Tiên Cành, đình Dục Tú, nhà thờ tiến sỹ Chu Doãn Mại,.. | |
2 | CQ | Đất cơ quan | 199 | 0,02 | công ty điện lực Đông Anh | |
3 | HT | Đât hạ tầng kỹ thuật | 357 | 0,04 | trạm biến áp | |
4 | NN | Đất công viên sinh thái nông nghiệp | 24.231 | 2,92 | trồng hoa, cây xanh, cây ăn quả,... | |
1 | TỔNG | 830.748 | 100 | 8302 |
Ghi chú:
- Hình thức kiến trúc công trình chỉ mang tính chát minh họa, phương án kiến trúc công trình sẽ được xác định cụ thê trong quá trình lập dự án đâu tư xây dựng được cấp tham quyên phê duyệt, không vượt quá chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được duyệt.
- Khi lập dự án đầu tư, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư cần phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đát, các công trình ngâm và nôi hiện có trong khu vực đế đảm bảo không ảnh hưởng đên việc tiêu thoát nước và giao thông chung cho khu vực.
- Phần đất từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng là khoảng lùi quy định, diện tích nam trong phạm vi này, tùy theo yêu câu sử dụng có thê làm đường nội bộ, sân vườn hoặc bãi đó xe cho mói công trình, khuyên khích trông nhiều cây xanh, thảm cỏ trên diện tích này, tạo điêu kiện cài thiện vi khi hậu, hạn chế “bê tông hóa ” giảm hiện tượng tăng nhiệt độ do hiệu ứng đô thị.
- Trong giai đoạn đầu tư xây dựng, cần đảm bảo mật độ xây dựng gộp của đất nhóm ở không vượt quá khắng chê theo quy hoạch phân khu được duyệt: Đoi với nhà ờ làng xóm (tối đa 40%) , đất nhóm nhà ở di dân, giãn dân (tôi đa 45%).
- Khi thiết kế vườn hoa, vườn dạo và công trình công cộng phục vụ cộng đong phải thiết kế theo hướng“mở” đảm bảo tiêp cận công trình từ nhiêu hướng, hạn chế tối đa việc xây dựng tường rào ngăn cách. Khi lập dự án đâu tư xây dựng có thể nghiên cứu xây dựng công trình như chòi nghỉ, quán nước,... cần phải tuân thủ mật độ xây dựng tôi đa là 5%) và tâng cao tôi đa 1 tâng.
- Tỉ lệ cây xanh trong các ô đát chức năng cần được bô trí đù, đảm bảo phù hợp theo Quy chuẩn xây dựng, cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư.
- Đôi với các công trĩnh công cộng, bao gôm cả công trình văn hóa, trường mẫu giáo...khi cải tạo chỉnh trang hoặc xảy dựng mới cân phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định hiện hành vê tâng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình, phòng cháy chữa cháy...
- Đôi với ô đất công cộng đơn vị ở (CC09) đê xuãt chức năng thương mại dịch vụ kêt họp két họp đô xe nhăm phục dân cư trong khu vực.
- Đôi với ô đất trường THCS Dục Tú: đê xuât mở rộng ranh giới để bô trí sân chơi, vườn hoa và các công trình phụ trợ cho trường học, lây trọn vẹn ô đãt quy hoạch tránh xen kẹt.
- Đôi với ô đát trường tiêu học Dục Tú hiện trạng đang sử dụng: Đe xuất xây mới lên phía Tây Băc trường hiện trạng theo ỷ kiến Hội đồng thâm định để đàm bảo quy mô phục vụ cho khu vực.
- Chỉ tiêu sô học sinh của trường THCS (khoảng 578 cháu) và trường tiểu học (khoảng 683 cháu) thuộc ô quy hoạch GN.8-3 đã tính toán bao gồm chi tiêu của ổ quy hoạch GN9-1 theo định hướng cùa Quy hoạch phân khu GN.
- Đói với đát ở hiện có:
+ Khi lập dự án cài tạo, chinh trang các tuyên đường hiện trạng cân điêu tra, khảo sát, đánh giá kỹ vế hiện trạng và xin ý kiến người dân để có giải pháp phù hợp. Các hướng tuyên giao thông nội bộ khỉ nâng câp, cài tạo cân đảm bảo thoát nước chung cùa khu vực, đáp ứng yêu câu PCCC, mặt căt ngang tôi thiêu là 4m.
+ Để nghị chỉnh quyên địa phương tiêp tục rà soát các quỹ đát trông, xen kẹt trong khu vực đẩt ở làng xóm đê khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đông (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đông...). Hoặc ỉàm quỹ đât tái định cư phục vụ mở đường quy hoạch.
+ Đôi với các công trình nhà ở năm trong phạm vi mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn đế từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch; vị tri, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thê trong giai đoạn đên bù giải phóng mặt bằng do các cáp thâm quyên quyêt định.
- Đôi với lô đất riêng lè phía Nam thuộc ỏ quy hoạch có ký hiệu LX02: kiên nghị giải phóng khoảng ỉ 19m2 đê làm đường quy hoạch, hoàn trả lại khoảng 76m2 liền kể sau ô đât. Phán diện tích còn thiêu (khoảng 43m2) sẽ dược tính toán và có giải pháp cụ thế trong giai đoạn lập phương án đên bù giải phóng mặt bang được cáp thâm quyển phê duyệt, đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành và nguyện vọng của người dân.
+ Mật độ xây dựng thuân tôi đa của lô ããt xây dựng nhà riêng lẻ tuân thủ Quy chuẩn 01:2021/BXD.
- Đối với các công trình nhà ở được phép xây dụng tầng hầm, phải tuân thủ các quy định sau:
+ Không được vượt quá phạm vi ô đât.
+ Bảo đảm an toàn cho các công trình lân cận cũng như các công trĩnh đã có.
+ phạm vi ranh giới, chiêu cao, sô lượng tầng hãm sẽ do cơ quan có thâm quyển quyêt định trong các giai đoạn tiêp theo.
- Trong đồ án bổ trí khoảng 58.942m2 đât nhà ờ xây dựng mới đế phục vụ cho mục đích:
+ Có khoảng Ỉ2.483m2 thuộc các dự án như Dự án xây dựng hạ tâng khu đất tại thôn Phúc Hậu 1, Dự án xây dựng hạ tâng tại thôn Phúc Hậu 2, dự án xây dựng hạ tầng khu đất nhỏ lẻ XI tại thôn Dục Tú ỉ, dự án xây dựng HTKT khu đất thôn Dục Tú 1 đã được ƯBND huyện Đông Anh phê duyệt (thực hiện theo dự án riêng).
+ Phần diện tích còn lại khoảng 46.459m2 sau khi ưu tiên bố trí tái định cư, sẽ tổ chức đấu giá quyên sử dụng đát (thực hiện theo quy định bô trí nhà ở xã hội theo Nghị định 49/2021 cùa Chính phủ).
-Đe đáp ứng nhu câu đô xe cho khu vực: thực hiện theo văn bản sô 6676/QHKT-HTKT hướng dân xác định quy mô tầng hầm phục vụ đô xe đôi với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phô hà nội của sở quy hoạch kiên trúc Hà Nội. Cụ thế như sau:
+ Đồ án bó trí phân tán 08 bãi đo xe có tổng quy mô diện tích khoảng 26.970m2,trong đó, để xuất xây dựng 3 tầng noi bãi đô xe tại các ó đât P03, P04, P07 và P08 đáp ứng nhu cầu của khu vực và đảm bảo tuân thủ theo định hướng của QHPK đô thị GN.
+ Tại các bãi đo xe bố trí xây dựng các trạm sạc điện thông minh phục vụ nhu cầu cho các phương tiện sử dụng điện.
- Đoi với các khu vực di tích: phạm vi ranh giới được xác định trên cơ sở hồ sơ xếp hạng di tích do địa phương cung cấp. Ranh giới, quy mô, khu vực bảo vệ di tích cụ thể sẽ được xác định theo dự án riêng đảm bảo phù hợp với các quy định có liên quan.
- Đoi với dự án Kè và chỉnh trang ao thôn Dục Tú 3 và đã được phê duyệt: khi lập dự án đầu tư xây dụng cần xem xét đế phù hợp với đô án này.
- Đe xuất bố trí 01 trạm xử lý nước thải cục bộ tại ô đất công viên sinh thái nông nghiệp với quy mô toi thiểu khoảng 3000m2, về lâu dài khỉ trạm xử lý nước thài khu vực được đầu tư sẽ được chuyển thành trạm bơm chuyên bậc.
- Đoi với đất cơ quan (Công ty điện lực Đông Anh) và đát hạ tâng kỹ thuật (trạm xăng, trạm biến áp) đã xây dựng, khi cải tạo chỉnh trang sẽ được thực hiện theo dự án riêng được câp thám quyên phê duyệt.
- Ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch chỉ tiét không phải là ranh giới, quy mô dự án. ranh giới, diện tích dự án sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được cấp thảm quyên phê duyệt; ranh giới, môc giới, diện tích dự án phải được cơ quan chức năng quản lý, kiêm tra, xác định chính xác trước khi trình cáp thâm quyên phê duyệt.
- Các vịnh tránh xe chữa cháy được bổ trí dọc các tuyến đường (chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiều dài >100m theo quy định). Vị trí Vịnh sẽ tiêp tục được nghiên cứu, có thế điểu chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ ãăt hai bên đường, đông thời ưu tiên bô trí tại các quỹ đât công, đát trông chưa xây dựng công trình... nhưng phải đảm bảo kích thước và thông sô kỹ thuật cùa Vịnh theo quy định.
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị.
* Định hướng chung:
Quan điểm tổ chức không gian khu vực nghiên cứu khu vực thôn Phúc Hậu (1,2) và Dục Tú (1,2,3) trên cơ sở phân tích không gian toàn khu vực. Trong đó, xác định mục tiêu định hình cấu trúc làng xã trong bối cảnh mới, chủ động thích ứng với tiến trình đô thị hóa và hài hòa với cảnh quan chung của khu vực. Ket nối mở rộng không gian giữa khu vực hiện hữu với các khu quy hoạch mới thông qua các tuyến đường giao thông quy hoạch, trên các tuyến đường tổ chức trồng cây xanh đường pho tạo bóng mát, đóng góp cảnh quan hài hòa, giảm hiệu ứng đô thị.
- Khu vực dân cư thôn Phúc Hậu (1,2) và Dục Tú (1,2,3) có mật độ xây dựng không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
+ Tạo cảnh quan xen kẽ trong các nhóm ở, các không gian xanh đặc rỗng phù hợp tạo thành điểm nhấn cảnh quan trong khu vực dân cu.
+ Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tang xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trổng, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
- Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mờ đường quy hoạch được phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:
+ Loại 1: thửa đất có diện tích từ >40m2, kích thước mặt tiền từ >3m, loại này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các tuyến đường quy hoạch (mặt cắt ngang >13m) được phép xây dựng mới đến 3 tầng (không bao gồm tum thang).
+ Loại 2: có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ Ỉ5m2 đến dưới 40m2, có dạng hình học không họp lý (tam giác, tứ giác...); loại này khuyến khích họp thửa hoặc họp khối công trình, cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc.
+ Loại 3: các hộ dân nằm hoàn trong phạm vi mở dường quy hoạch được sẽ thực hiện theo phương án bồi thường được các câp thẩm quyền phê duyệt.
* Một số các yêu cầu vê tô chức và bảo vệ cảnh quan chỉnh như sau:
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ô đất trên “Bảng thong kê các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cho từng ô quy hoạch”, cần được tuân thủ khi thiết ke công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
- Hình dáng, kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án, khi thiết kể xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng công trình cần tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất đã được khống chế theo quy hoạch, quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn hiện hành.
- Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị theo quy chuẩn xây dựng việt nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành khác.
- Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chỉ giới xây dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu khống chế về mật độ xây dựng, so tầng cao.
- Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc riêng, công trình sử dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các mảng đặc, rỗng.
- Trên các trục đường tố chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết họp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động trong khu đô thị, đóng gópcảnh quan đẹp cho khu vực. Mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù họp với hệ thong cây xanh công cộng.
- Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điêm nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
- Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kê và xin phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các Quy định của pháp luật có liên quan.
- Các công trình khi thiết ké cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng cho người khuyết tật.
- Khi thi công xây dựng công trình cẩn đảm bảo khoảng cách các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,... Có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
- Đối với công viên cây xanh, vườn hoa: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực ... Hình thức tố chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch. Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bổn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng... Để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn. Bố trí lối ra vào thuận tiện và cần tuân thủ Tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 (quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết ke).
- Đối với khu vực đất ở làng xóm; cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành. Khu dân cư hiện có được bo sung các khu cây xanh sân chơi và công trình công cộng để đảm bảo phục vụ người dân cũng như tạo các không gian công cộng có tính mở giảm mật độ xây dựng của các khu vực này.
- Đoi với đất công trình liền kề: tuân thủ chỉ giới xây dựng và Tiêu chuẩn, Quy chuẩn hiện hành, đảm bảo hình thức kiến trúc hiện đại, màu sắc hài hoà phù họp với công trình xung quanh.
- Đối với khu vực các công trình công cộng: trong khuôn viên ô đất tổ chức cảnh quan phù hợp, tăng không gian cây xanh. Các khối công trình được họp khói có hình thức kiến trúc hiện đại, bố trí cây xanh sân vườn, đảm bảo tạo lập cảnh quan kiến trúc trên các tuyến phổ, đóng góp vào cảnh quan kiến trúc khu vực.
- Đối với khu vực công trình trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở: cần đảm bảo hình thức kiến trúc hiện đại phù họp với chức năng của công trình đồng thời chú trọng tỷ lệ cây xanh, sân chơi, sinh hoạt chung trong khuôn viên.
- Đối với công trình di tích: bảo tồn các công trình di tích hiện có, tu bổ, tôn tạo. Phục dựng các công trình, hạng mục kiến trúc có giá trị bị hư hại. Thực hiện theo dự án riêng được các cấp thẩm quyền quyết định.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
* Quy hoạch giao thông:
* Đường cấp đô thí:
* Đường trục chính đô thị:
Phía Đông khu nghiên cứu tiếp giáp tuyến đường Trục chính đô thị nôi câu Tứ Liên với Quốc lộ 3 mới. Tuyến đường có bề rộng mặt cắt ngang B=60m, đoạn đi qua dự án khu đấu giá quyền sử dụng đất tại thôn Dục Tú 1 có bổ sung thêm tuyến đường gom phía Tây, bề rộng mặt cắt ngang tăng lên B=70,5m
Tuyến đường nằm ngoài ranh giới nghiên cứu.
* Đường liên khu vực:
- Theo quy hoạch giao thông vận tải thủ đô Hà Nội đã được phê duyệt, tuyến đường Gia Lưong phía Tây khu nghiên cứu được xây dựng mở rộng lên thành đường liên khu vực, với quy mô mặt cắt ngang B=25m; bao gồm 4 làn xe chạy rộng 2x7,5m, vỉa hè mỗi bên rộng 5m.
* Đường cấp khu vưc:
* Đường chính khu vực:
- Tuyến đường chính khu vực phía Bắc khu nghiên cứu kết nối đường Gia Lưong với đường nối cầu Tứ liên - Quốc lộ 3 mới, tuyến đường có quy mô mặt căt ngang B=25m.
* Đường khu vực:
- Tuyến đường Dục Tú phía Nam khu nghiên cứu được xây dựng mờ rộng lên thành đường khu vực, với quy mô mặt cắt ngang B=21,25m; lòng đường hiện trạng đã được xây dựng đảm bảo 3 làn xe rộng ll,25m, vỉa hè mỗi bên rộng 5m.
* Đường cấp nôi bô:
* Đường Phân khu vực:
- Tuyến đường phía Nam thôn Dục Tú 1, 2, 3 và tuyến đường phía Đông trường THCS Dục Tú có quy mô mặt cắt ngang B=17m, bao gồm 02 làn xe chạy rộng 7,5m, hè hai bên rộng 4,75m.
- Tuyến đường phía Đông thôn Phúc Hậu 1 có quy mô mặt cắt ngang B=12-17m, bao gồm 02 làn xe chạy rộng 7,5m, hè hai bên rộng từ 2,25-6,5m.
- Các tuyến đường trong khu vực dân cư hiện có, tuyên đường có quy mô mặt cắt ngang B=11,5-13,5m, bao gồm 02 làn xe chạy rộng 7,5m, hè hai bên rộng từ 2-3,75m.
- Tuyến đường phân khu vực phía Đông Bắc khu quy hoạch, phân cách khu vực đất ở xây dựng mới với khu vực công viên cây xanh có quy mô mặt cẳt ngang B=14m, bao gồm 02 làn xe chạy rộng 7,5m, hè phía khu vực đất ở rộng 3,5m, hè bên cây xanh rộng 3m.
* Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:
- Tại khu vực xây dựng mới, các tuyến đường nhóm nhà ở có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=11-14m bao gồm phần đường xe chạy 2 làn xe rộng 6m,
hè mỗi bên rộng 2-4m.
- Đối với khu vực làng xóm hiện có, xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mờ rộng, các tuyến đường có điều kiện mặt bằng tương đôi thuận lợi đế cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng tối thiếu lũm với đường 2 làn xe, vỉa hè mỗi bên rộng 2m.
- Một số tuyến đường nhóm nhà ở theo hiện trạng khu vực có bề rộng mặt cắt ngang khoảng 7m.
- Các tuyến đường lối vào nhà cải tạo mở rộng thành đường rộng tôi thiêu 4m, một số tuyến rộng 5m (theo hiện trạng), chủ yếu phục vụ đi bộ, xe đạp để vào công trình và đảm bảo phòng cháy chữa cháy theo quy định.
- Đối với các ô đất ờ hiện có (có kí hiệu LX) sẽ được thực hiện cải tạo chình trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở nguyên tắc: đảm bảo giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới dường làng, ngõ xóm hiện có, đảm bảo sử dụng đât đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thê quản lý đã được các cấp thẩm quyền xác định; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các công trình với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yểu tố khác có liên quan. Cụ thê sẽ được xác định trong các dự án riêng.
• Nút giao thông:
- Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng.
• Bãi đỗ xe:
- Bãi đỗ xe tập trung:
Trong đồ án đã bố trí 08 bãi đỗ xe với tổng diện tích sàn khoảng 49.794m2.
+ Bãi đỗ xe P01 có diện tích 344 m2
+ Bãi đỗ xe P02 có diện tích 540m2
+ Bãi đỗ xe P03 (3 tầng nổi) có diện tích sàn khoảng 8.436m2
+ Bãi đỗ xe P04 (3 tầng nổi) có diện tích sàn khoảng 11 -736m2
+ Bãi đỗ xe P05 có diện tích 3.223m2
+ Bãi đỗ xe P06 có diện tích 1.173m2
+ Bãi đỗ xe P07 (3 tầng nối) có diện tích sàn khoảng 12.042m2
+ Bãi đỗ xe P08 (3 tầng nổi) có diện tích sàn khoảng 12.300m2
- Bãi đỗ xe công trình:
Các ô đất công cộng đơn vị ở trong khu vực nghiên cứu (có chức năng là nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ) nhu cầu đỗ xe công trình sẽ được bố trí trong khuôn viên khu đất.
* Các chi tiêu đat đươc:
- Tổng diện tích đất giao thông: 261.413m2 (31,47%).
- Mật độ mạng lưới đường (tính đến đường phân khu vực): 10,16 km/km2.
* Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt:
* Cao độ nền và hướng thoát nước:
- Khu đất lập quy hoạch thoát về trạm bơm Thạc Quả (Hmn=4,40m) và
một phần nhỏ phía Tây Nam thoát trực tiếp ra sông Ngũ Huyện Khê.
- Cao độ san nền khu đất:
+ Cao độ nền lớn nhất: Hmax-8,10m;
+ Cao độ nền nhỏ nhất: Hmin-6,70m.
* Mạng lưới cong thoát nước và hệ thông thoát nước:
- Đoi với khu vực cải tạo:
+ Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cống bản và cống tròn bê tông cốt thép. Đối với các đoạn cống độ sâu chôn cống <0,5m, khi lập dự án đàu tư xây dựng cần có biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn cho hệ thống thoát nước.
+ Cao độ nền: cơ bản bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đối với khu vực đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù hợp cao độ các ô đất ở xung quanh. Khu vực cao độ nền chưa đảm bảo về lâu dài cân tôn nền dể đảm bảo yêu cầu thoát nước (khu vực phía Tây Nam đình Dục Tú)
- Đối với khu đất xây dựng mói:
+ Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cong bản và cống tròn bê tông cốt thép.
+ Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cong được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thong cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn công; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết ke i>0,004, phù họp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
* Phân chia lưu vực thoát nước:
khu đất quy hoạch được phân chia thành 3 lưu vực thoát nước chính như sau:
- Lưu vực 1: Bao gồm khu vực phía Tây Bắc, diện tích khoảng 4ố,7ha, hướng thoát về mương Thạc Quả ở phía Đông (nằm ngoài ranh giới quy hoạch).
- Lưu vực 2: Bao gom khu vực phía Đông Nam, diện tích khoảng 30,3ha, hướng thoát nước về mương Thạc Quả ở phía Đông (nằm ngoài ranh giới quy hoạch).
- Lưu vực 3: Bao gồm khu vực phía Tây Nam, diện tích khoảng 4,03ha, hướng thoát nước về sông Ngũ Huyện Khê ở phía Nam (nằm ngoài ranh giới quy hoạch).
* Hệ thống thoát nước:
- Lưu vực 1: Bao gồm khu vực phía Tây Bắc. Tuyến cống chính có kích thước BxH-( 1,0-2,8)x( 1,0-1,4)m xây dựng dọc theo tuyến dường quy hoạch giáp ranh giới phía Bắc. Lác tuyến cong nhánh có kích thước BXH-(0,6- Ẹ0)x(0,4-l,0)m.
- Lưu vực 2: Bao gồm khu vực phía Đông Nam. Tuyến cống chính có kích thước BxH=(l,0-2,0)x(l,0-2,0)m xây dựng dọc theo tuyến đường quy hoạch B=17m phía Nam khu vực dân cư hiện có. Các tuyển cống nhánh có kích thước BXH-(0,6-1,0)X(0,4-1,0)m.
- Lưu vực 3: Bao gồm khu vực phía Tây Nam. Các tuyến cống có kích thước D800m-D1000m xây dựng dọc theo tuyến đường Gia Lương
Lưu ỷ: Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay the chủng loại cong, kích thước cống với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tình hình thực tể thoát nước và thi công xây dựng của khu vực.
* Cấp nước:
Nguồn cấp: khu vực lập quy hoạch được lấy từ NMN mặt sông Đuống
Giải pháp đấu noi mang lưới đường ống Cấp nước:
- Đối với mạng lưới ong cấp nước phân phoi:
+ Cập nhật tuyến ống cấp nước truyền dẫn 04OOmm hiện có trên đường Gia Lương.
+ Cập nhật tuyến ống cấp nước phân phối 01OOmm, 015Omm hiện có trên các tuyến đường chính trong khu dân cư, các tuyến ống này được đấu nối trực tiếp với đường ống cấp nước 04OOmm trên đường Gia Lương.
+ Cập nhật tuyến ống cấp nước 015Omm trên các tuyến đường quy hoạch phía Tây Bắc, phía Đông Bắc và phía Đông khu vực lập quy hoạch.
+ Thiết kế bổ sung tuyến ống cẩp nước phân phối 01OOmm trên các tuyến đường trong khu vực để khớp nối với các tuyến ống phân phối đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị GN và tuyến ống cấp nước hiện có trong khu vực, tạo mạng vòng khép kín, đảm bảo an toàn cấp nước, đáp ứng đủ nhu cẩu dùng nước cho khu vực lập quy hoạch.
- Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (<09Omm);
+ Đồ án đã rà soát, đối chiếu các khu vực mở đường quy hoạch, phần lớn các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có phù họp quy hoạch được giữ lại, sử dụng.
+ Bổ sung một số tuyến ống dịch vụ tại các khu vực dân cư làng xóm và khu vục xây mới, mạng ống dịch vụ được thiết kế dạng mạch vòng kết họp dạng cụt, đấu nối trực tiếp với các tuyến ong phân phối, bo trí dọc theo các tuyến ngõ, cấp trực tiếp cho khu dân cư làng xóm hiện có và khu vực xây mới. Kích thước ong dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình.
- Đối với các tuyến ống cấp nước hiện có (truyền dẫn, phân phối, dịch vụ) cơ bản được giữ lại sử dụng, khi xây dựng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyến óng này sẽ được kết hợp di chuyển vào vị trí phù họp quy hoạch.
Cấp nước chữa cháy:
- Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp.
- Dọc theo các tuyến đường có đường ong cấp nước đường kính từ C>100mm trở lên dự kiến đặt một so họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy định hiện hành. Khi lập dự án đầu tư xây dựng Chủ đầu tư có trách nhiệm liên hệ với cơ quan phòng cháy, chữa cháy để được thỏa thuận, thống nhất các nội dung liên quan.
- Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vỉa hè không đủ để bố trí các trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ trạm bom di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
- Bố trí hố thu nước cứu hỏa tại khu vực hồ nước trong khu cây xanh thuận tiện cho việc lấy nước chữa cháy. Quy mô, vị trí của hố thu sẽ được xác định cụ the trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau.
* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
Thoát nước thải:
* Nguồn xả và điểm tiếp nhận:
Khu vực nghiên cứu là khu vực thoát nước nửa riêng giữa nước mưa và nước thải, nước thải khu vực bao gồm nước thải khu vực xây dựng mới và nước thải làng xóm hiện có. Nước thải làng xóm được thoát vào hệ thống thoát nước chung của khu vực, sau đó qua hệ thống giếng tách để đưa vào tuyến cống bao thoát nước thải, rồi đưa về Nhà máy xử lý nước thải Dục Tú.
* Giải pháp thiết kế:
- Nước thải từ công trình được thu gom vào các tuyến cong thoát nước chung, sau đó sẽ được đưa về tuyến cống bao thoát nước thải ở phía Đông Nam, Tây Bắc và Tây Nam khu quy hoạch thông qua hệ thống giếng tách đế về trạm xử lý nước thải cục bộ tạm thời của khu vực. Trạm xử lý nước thải cục bộ tạm thời dự kiến đặt tại vị trí đặt trạm bơm nước thải số 22 theo phân khu đô thị GN. Lâu dài, khi hệ thống thoát nước thải Thành phố được hoàn thiện, trạm xử lý nước thải cục bộ tạm thời sẽ dừng hoạt động và chuyển đổi thành trạm bơm đưa nước thải về nhả máy xử lý nước thải Dục Tú.
- Công suất trạm xử lý nước thải cục bộ tạm thời dự kiến khoảng 8500 m3/ngđ, diện tích khoảng 3000m2 (đã bao gồm lưu lượng nước thải khu vực lân cận tới). Công suất trạm xử lý nước thải cục bộ được xác định sơ bộ trên cơ sở lưu lượng nước thài khu quy hoạch vả lưu lượng nước thải khu vực lân cận tới. Chi tiết sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau.
* Bố trí mạng lưới cong thoát nước thải:
- Sử dụng tối đa mạng lưới thoát nước chung trong khu vực đe phục vụ thoát nước thải cho khu vực.
- Cụ thể hóa thoát nước thải phân khu đô thị GN như sau:
+ Bố trí trạm bơm chuyên bậc, công suất khoảng 6500m3/ngđ ở phía Tây Bắc khu quy hoạch (chi tiết xem trên bản vẽ) để đưa nước thải khu quy hoạch và khu vực lân cận về trạm xử lý nước thải cục bộ tạm thời. Quy mô, vị trí trạm sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau.
+ Căn cứ nhu cầu tính toán nước thải khu vực và vùng lân cận, đề xuất điều chỉnh tuyến cống thoát nước thải tự chảy sau trạm bơm chuyển bậc ở phía Tây Bắc từ D400mm lên D500mm.
+ Đối với khu vực dân cư hiện có và công cộng ờ phía Đông khu quy hoạch: nước thải được đưa vào tuyến cong thoát nước chung rồi đưa về tuyến cống bao thoát nước D400mm ở phía Đông Nam khu vực lập quy hoạch.
- Trong các giai đoạn nghiên cứu tiếp sau, có thê xem xét bô trí bom chuyển bậc tại điểm đặt cống thoát nước thải có độ sâu chôn cống tối thiểu từ 4m (tính từ đáy cống đến nền đường quy hoạch) để thuận tiện cho công tác thi công, quản ỉý hệ thống thoát nước thải và đảm bảo khớp nối thoát nước với khu vực lân cận.
* Giải pháp đấu nối:
- Giải pháp đấu nối hệ thống thoát nước từ bên trong các ô đất xây dựng công trình với hệ thong thoát nước chung sẽ được thiết kế cụ thể trong giai đoạn sau tùy thuộc vào quy mô, tính chất và mặt bằng bố trí công trình của từng ô đât đó.
- Độ dốc cống thoát nước thài lấy tối thiểu i = 1/D, độ sâu chôn cống ban đầu được xác định tại điểm tách ban đầu giữa nước mưa và nước thải.
- Dọc theo các tuyến cống thoát nước thải bố trí các giếng thăm tại điểm xả các công trình, tại vị trí thay đổi tiết diện cống, chuyển hướng cống đê nạo vét bảo dưỡng định kì và sửa chữa cống.
- Trong các giai đoạn thiết kế chi tiết, hệ thống thoát nước thải có thể được vi chỉnh kết hợp với việc bố trí các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
Vê sinh môi trường:
* Chất thải rắn:
- Phân loại chất thải rắn:
Đe thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tái sử dụng cần phải được phân loại chất thải rắn ngay từ nơi thải ra. Chất thải rắn thải thông thường từ các nguồn thải khác nhau được phân loại theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thế thu hồi tái sử dụng, tái che và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định.
- Phương thức thu gom: Được thu gom theo đúng các phương thức phù họp với quy hoạch đô thị.
+ Đối với khu vực xây dựng nhà ờ hiện có và thấp tầng: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng chất thải rắn và công ten nơ kín dung tích tối thiểu là lOOlít và không lớn hơn 700 lít. Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải ran được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng 1 OOm/thùng.
+ Với các nơi công cộng như khu vực tôn giáo - di tích, đường trục chính, cây xanh... đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là lOOlít và không lớn hơn lm3, khoảng cách lOOm/thùng.
- Trong khu vực nghiên cứu bo trí 2 điểm tập trung chất thải rắn ở khu vực đất nông nghiệp (NN) và đất cây xanh giáp trục đường chính phía Đông khu quy hoạch, với diện tích khoảng 2Om2.
- Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý Chất thải rắn tập trung của Thành phố.
* Nhà vệ sinh công cộng:
Nhà vệ sinh công cộng được bố trí tại khu đất cây xanh, bãi đỗ xe. Quy mô cụ thể sẽ được xác định trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
* Nghĩa trang:
Nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của Thành phố, huyện theo định hướng quy hoạch.
* Cấp điện:
Nguồn cấp
khu vực lập quy hoạch được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV Việt Hùng, dự kiến công suất 2x25MVA thông qua tuyến cáp trục 22kV dọc các tuyến đường giao thông quy hoạch ở phía Tây và bên trong khu vực lập quy hoạch. Trước mắt, khi trạm biến áp 110/22kV Việt Hùng chưa được xây dựng, khu vực lập quy hoạch tiếp tục được cấp nguồn từ trạm biến áp hiện có 110/22kV E1.49 Nối cấp Đông Anh.
* Mạng trung thế 22kV:
- Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị GN, thiết kể các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nối tới các trạm biến áp 22/0,4kV.
- Cáp trung thế sừ dụng thống nhất cáp ngầm 22KV. Dây cáp 22KV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến ap 110/22KV.
- Các tuyến cáp 22KV ở chế độ lảm việc bình thường chỉ mang tải từ 55%- 60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố.
- Các tuyến cáp ngầm 22KV được bố trí đi trong bó cáp hoặc đi chung trong hào kỹ thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
- Các tuyển cáp 22kV hiện có trong ranh giới khu vực nghiên cứu sẽ được hạ ngầm theo vị trí các tuyến cáp 22kV quy hoạch .
* Trạm biển áp 22/0,4kV:
- Các trạm biến áp hiện có là trạm Dục Tú 2 (400kVA), Thôn Tiền (400kVA), Thôn Tiền 3 (400kVA), Thôn Hậu (400kVA), trạm Thôn Hậu 2 (400kVA), Thôn Tiền 2 (400kVA) và Thôn Tiền 4 (400kVA) được đề xuất nâng cấp, cải tạo đe đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải. Các trạm biến áp hiện có được dịch chuyển vào các khu cây xanh, vỉa hè để phù hợp với quy hoạch giao thông mói.
- Xây dựng mới 11 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù họp với nhu cầu công suất và đảm bảo che độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất định mức.
- Trạm biến áp Dục Tú hiện có công suất 1600kVA vượt quá nhu cầu phụ tải, gây lãng phí không cần thiết, đồ án đề xuất thay the bằng một trạm biến áp mới công suất 250kVA
- Các gam máy biến áp: 320kVA, 400kVA, 560kVA, 630kVA, 750kVA và800kVA.
- Bán kính cấp điện của các trạm biến áp xây mới < 300m.
- Các trạm sạc xe điện được bổ trí kết họp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.
* Mạng hạ thế:
- Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ the đến các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ
- Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong các bó cáp, bó ống đới với đường có bề rộng hè B<4m hoặc trong hào cáp đổi với đường có bề rộng hè B>4m.
- Đối với các tuyến đường rộng 4m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp hạ thế có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.
- Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.
* Mạng hạ thế chiếu sáng đèn đường
- Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ các trạm biến áp phân phối trong khu vực nghiên cứu.
- Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m.
- Tuyến đường có bề rộng lòng đường B>10,5m dự kiến bố trí chiếu sáng hai bên, cột đèn chiếu sáng đặt trên vỉa hè hai bên tuyến đường.
- Tuyến đường có bề rộng lòng đường B < 10,5m chỉ bố trí chiếu sáng một bên hè đường.
- Đối với các tuyến ngõ xóm rộng 4m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin..., về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường
- Mạng hạ the 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Thông tin liên lạc:
- Dư báo số lương thuê bao:
- Việc tính toán nhu cầu sử dụng thuê bao được xác định trên cơ sở số liệu quy hoạch sử dụng đất và chỉ tiêu thiết kế.
• Tổng số máy thuê bao:
Căn cứ chỉ tiêu tính toán và quy mô các công trình trong khu vực nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch, tính toán được tổng nhu cầu thuê bao là: 4391 thuê bao.
Pham vi và giải pháo thiết kế:
Nguồn cấp: khu vực lập quy hoạch được cấp tín hiệu từ trạm vệ tinh 8-4 (dự kiến: 10.000 thuê bao).
- Thiết kế đến tủ cáp thuê bao , mạng cáp trục và cáp nhánh thông tin truyền tín hiệu đển các tủ cáp thuê bao,
- Tủ cáp thuê bao đặt ở các khu đất công cộng, khu cây xanh công viên, gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ.
- Các tù cáp dự kiến được bố trí kết họp với các trạm biến áp 22/0,4KV.
Phân vùng phuc vu:
- Các tuyến cáp trung ke được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án.
- Tổng số tủ cáp thuê bao: 20 tủ cáp.
- Sử dụng các loại tủ cáp có dung lượng: 50 thuê bao, 100 thuê bao, 200 thuê bao, 250 thuê bao, 300 thuê bao, 350 thuê bao, 350 thuê bao, 400 thuê bao và 500 thuê bao.
* Chỉ giới đường đỏ, chỉ giớixãy dựng và hành lang bảo vệ các tuyên hạ tầng kỹ thuật:
- Chì giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tọa độ tim đường, mặt căt ngang điển hình và các yếu tố kỹ thuật ghi trực tiếp trên bản vẽ.
- Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu vê an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thế từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch, chiều cao công trình theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật tuân thủ theo đúng Quy chuẩn, tiêu chuẩn quy phạm ngành.
* Đánh giá môi trường chiến lược
- Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhả nước và Thành phố về bảo vệ môi trường.
- Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thì công xây dựng.
- Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.
* Quy hoạch xây dựng ngâm đô thị
- Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc...
6. Quy định quản lý theo quy hoạch chi tiết xây dựng
Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo từng dự án. Trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định của đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt về kiến trúc quy hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ
giới đường đỏ, chì giới xây dựng.. .và các quy định quản lý kèm theo đô án này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Trưởng phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ đồ án quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 khu vực dân cư khu vực các thôn Phúc Hậu (1,2) và Dục Tú (1,2,3), xã Dục Tú, huyện Đông Anh phù họp với Quyết định này.
ƯBND xã Dục Tú chủ trì, phối hợp với Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tiếp nhận hồ sơ, tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết, thực hiện, lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
Chủ tịch ƯBND xã Dục Tú, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh, Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường họp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Các phòng, ban ngành, đơn vị liên quan triển khai và phối họp thực hiện theo đúng Quy hoạch chi tiết xây dựng được UBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Xây dựng... và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và ƯBND Huyện, Trưởng các phòng: Tài chính - Kế hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế, Vãn hóa và thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Trung tâm Văn hóa thông tin và Thể thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch UBND xã Dục Tú; Thủ trường các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành^ Quyết định này./.
--
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY