Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đào Thục, xã Thụy Lâm, huyện Đông Anh. Số 11183/QĐ-UBND ngày 9/9/2022
- Hùng Quy Hoạch
- 18 thg 8, 2024
- 37 phút đọc
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

(trích đoạn)
QUYẾT ĐỊNH
về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư
thôn Đào Thục, xã Thụy Lâm, huyện Đông Anh.
Địa điểm: thuộc ranh giới hành chính xã Thụy Lâm, huyện Đông Anh, Hà Nội.
ỦY BAN NHÂN DẦN HUYỆN ĐÔNG ANH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương sổ 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015, Luật sứa đôi, bô sung một sô điêu của Luật Tổ chức Chỉnh phủ và Luật Tổ chức chỉnh quyền địa phương sổ 47/2019/QH14;
Can cư Luật Quy hoạch đô thị sô 30/2009/QH12; Văn bản hợp nhất Luật Quy hoạch đô thị sổ 16/VBHN- VPQH ngày 15/5/2020;
Căn cứ Luật Thủ đô sổ 25/2012/QH13;
, Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: sổ 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 vê lập thâm định, phê duỵệt và quản lý quy hoạch đô thị; số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 về sửa đổi, bổ sung một sổ điều của Nghị định số 37/2010/NĐ- CP ngày 07/4/2010 về lập thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nệhị định sổ 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
, Căn cứ Quyết định sổ 6620/QĐ-UBND ngày 02/12/2015 của UBND thành phô Hà Nội vê việc phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị GN(C), tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định sổ 72/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND thành phổ Hà Nội về ban hành quy định lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, đô án và quản lý theo đô án quy hoạch đô thị trên địa bàn Thành phổ;
Căn cứ Quyết định sổ 6132/QĐ-UBND ngày 06/9/2019 của UBND huyện Đông Anh vê việc ban hành Đề án lập quy hoạch xây dụng tỷ lệ 1/500 các khu vực dân cư trên địa bàn huyện Đông Anh;
Căn cứ Vãn bản sổ 451/UBND-ĐCXD ngày 10/6/2021 của UBNDxã Thụy Lảm về việc góp ỷ, tổng hợp ỷ kiến cơ quan, tổ chức, cả nhân và cộng đồng dan cư vê Quy hoạch chỉ tiết xây dụng tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đao Thục, xã Thụy Lâm;
Căn cứ Thông báo sổ 380 /TB-HĐTĐ ngày 13/5/2021 Kết luận của Hội đông thâm định quy hoạch xây dụng trên địa bàn thuộc thẩm quyền của UBND huyện Đông Anh về Quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dan cư thôn Đào Thục, xã Thụy Lâm, huyện Đông Anh;
Căn cứ Vãn bản sổ 399/PC07-Đ2 ngày 10/11/2021 của Phòng Cảnh sát phòng• cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ về việc góp ý về giải pháp PCCC đổi VOI đo an quy hoạch xây dựng; quy hoạch chi tỉêt tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đào Thục, xã Thụy Lâm;
Căn cứ Báo cáo thẩm định nội bộ sổ 616/BC-QLĐT ngày 19/11/2021 của p òng Quản lý đô thi huyện Đông Anh về đồ án quy hoạch chi tiet tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đào Thục, xã Thụy Lâm, huyẹn Đông Anh;
, 'Cãn^í Văn h^n ^15^2/QHKT-BSH+HTKT ngày 20/4/2022 của Sở Quy
ạC!l:Kỵ^Hà VỉVỈệc gÓpỷ. cáĩ h° sơ QHCTtỷ tệ t/500 khu vực dan
C^l th°n Phúc Lộc; thôn Thượng thôn Trong, thôn Ngoài; thôn Hậu và thôn Chợ (xã Uy Nô); thôn Thượng Phúc, thôn Mỹ Nội (xa Bắc Hồng); thôn Đào Thục (xã Thụy Lâm) - huyện Đông Anh, Hà Nội;
, Thf° đề nghị của Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tại Tờ trình số >.12.4A..../TTr-QLĐTngay Ũ5/9 /2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều l. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đào
Thục, xã Thụy^Lâm, huyện Đông Anh với những nội dung chính như sau:
1. Ten đo án: Quy hoạch chi tiêt tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đào Thục, xã Thụy Lâm, huyện Đông Anh.
Địa diêm: thuộc ranh giới hành chính xã Thụy Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
2. Vị trí, ranh giói, quy mô nghiên cứu quy hoạch:
a) Vị trí: '
Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Thụy Lâm, huyện \ Đông Anh, thành phố Hà Nội, thuộc phân khu đô thị GN(C) đã được UBND Thành phố phê duyệt..
b) Phạm vi, ranh giới:
- Phía Đông trùng chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=13m và giáp ô đất có chức năng cây xanh công viên, TDTT, hồ điều hòa.
- Phía Nam trùng với chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=17m và giáp ô đất có chức năng cây xanh công viên, TDTT, hồ điều hòa.
- Phía Tây trùng với chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=40m.
- Phía Bắc giáp ô đất có chức năng đất cây xanh sinh thái nông nghiệp.
c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
- Khu đất lập quy hoạch có tổng diện tích khoảng 286.056 m2 (~28.06ha).
- Dân số khoảng 2.189 người.
3. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tâm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch phân khu đô thị GN(C) đã được phê duyệt; định hình câu trúc làng xã trong bối cảnh mới, chủ động thích ứng với tiến trình đô thị hóa, làm công cụ để quản lý đầu tư xây dựng.
- Đê xuât giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiêt chê văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn cáccông trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị,khai thác quỹ đất để bổ sung các thiết chế cơ bản, nâng cao đời sống cho dân cư trong khu vực, tái định cư tại chỗ và tạo nguồn lực cho địa phương đe đầu tư xây dựng các công trình HTXH và HTKT.
- Khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án đã và đang triên khai và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực làng truyền thống với các khu vực xây dựng mới lân cận.
4. Tính chất, chức năng chính khu vực lập quy hoạch:
a) Tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xã truyền thống hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
b) Chức năng: Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN(C) được duyệt, khu đất nghiên cứu Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, khu vực dân cư thôn Đào Thục, xã Thụy Lâm, huyện Đông Anh được xác định các chức năng: đất cây xanh công viên, TDTT, hồ điều hòa, đất di tích, công trình tôn giáo, đất công cộng đơn vị ở, đất phục vụ nhu cầu địa phương, đất ở làng xóm và đất đường giao thông.
5. Nội dung quy hoạch chi tiết:
Ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đào Thục, xã Thụy Lâm, huyện Đông Anh có tổng diện tích khoảng 287.027 m2. Khu đất lập quy hoạch được chia thành 06 ô quy hoạch, các ô quy hoạch được giới hạn bởi ranh giới nghiên cứu và các tuyến đường giao thông liên kh vực, khu vực, phân khu vực:
- Đất cây xanh đô thị có diện tích khoảng: 12.046m2, chiếm khoảng 4,21% diện tích đất nghiên cứu; gồm 02 ô đất có ký hiệu CXDT01, CXĐT02.
- Đất đường giao thông đô thị, khu vực có diện tích khoảng: 44.09 lm2, chiếm khoảng 15,41% diện tích đất nghiên cứu.
- Đất đơn vị ở có diện tích khoảng 208.989m2, chiếm khoảng 73,06% diện tích đất nghiên cứu, trong đó:
+ Đất công cộng đơn vị ở có diện tích khoảng: 10.479m2, chiếm khoảng 3,66% diện tích đất nghiên cứu; gồm 05 ô đất có ký hiệu: CC01, CC02, CC03, CC04, CC05.
+ Đất cây xanh đơn vị ở có diện tích khoảng: 28.413m2, chiếm khoảng 9,93% diện tích đất nghiên cứu; gồm 09 ô đất có ký hiệu: CX01, CX02,.., 0X09.
+ Đất trường mầm non có diện tích khoảng: 3.580m2, chiếm khoảng 1,25% diện tích đất nghiên cứu; gồm 01 ô đất có ký hiệu: MG.
+ Đất nhóm nhà ở có diện tích khoảng 146.829m2, chiếm khoảng 51,33% diện tích đất nghiên cứu, trong đó:
++ Đất ở làng xóm có diện tích khoảng: 101.934m2, chiếm khoảng 35,53% diện tích đất nghiên cứu; gồm 31 ô đất có ký hiệu: LX1, LX2, LX3,..., LX31.
++ Đất ở liền kề có diện tích khoảng: 6.838m2, chiếm khoảng 2,39% diện tích đất nghiên cứu; gồm 06 ô đất có ký hiệu: LK01, LK02, ..., LX06.
++ Đất đường giao thông nhóm nhà ở, lối vào nhà có diện tích khoảng:
38.057m2, chiếm khoảng 13,30% diện tích đất nghiên cứu.
+ Đất bãi đỗ xe tập trung có diện tích khoảng: 2.256m2, chiếm khoảng 0,79% diện tích đất nghiên cứu; gồm 01 ô đất có ký hiệu: p.
+ Đất đường giao thông phân khu vực có diện tích khoảng: 17.423m2, chiêm khoảng 6,09% diện tích đât nghiên cứu.
- Đất tôn giáo, di tích có diện tích khoảng: 20.930m2, chiếm khoảng 7,32% diện tích đất nghiên cứu.; gồm 03 ô đất có ký hiệu: TG01, TG02, TG03.
Bảng tổng hợp số liệu sử dụng đất trong phạm vi quy hoạch
stt | Ký hiệu | Chức năng sử dụng đai | Diện tích (m2) | Tỷ lệ (%) | số người (người) | Ghi chú |
I | Đất dân dụng | 265.126 | 92,68 | 2189 | ||
1 | CXĐT | Đất cây xanh đô thị | 12.046 | 4,21 | Công viên cây xanh cảnh quan kết hợp thể dục thể thao | |
2 | Đất đường giao thông đô thị, khu vực | 44.091 | 15,41 | Bao gôm đường liên khu vực và đường khu vực có mặt cắt B=13m-40m. | ||
3 | Đất đon vị ở | 208.989 | 73,06 | 2189 | ||
3.1 | cc | Đất công cộng đơn vị ở | 10.479 | 3,66 | Nhà văn hóa thôn Đào Thục; Điểm sinh hoạt cộng đồng; Thương mại dịch vụ; Phường múa rốỉ nước dân gian | |
3.2 | cx | Đất cây xanh đơn vị ở | 28.413 | 9,93 | Quảng trường kết hợp công viên cây xanh | |
3.3 | MG | Đất trường mầm non | 3.580 | 1,25 | ||
3.4 | Đất nhóm nhà ở | 146.829 | 51,33 | 2189 | ||
a | LX | Đất ở hiện có | 101.934 | 35,63 | 1885 | Bao gồm cả đất vườn liền kề, đường vào nhà (nếu có) |
b | LK | Đất ở liền kề | 6.838 | 2,39 | 304 | |
c | Đất đường giao thông nhóm nhà ở, loi vào nhà | 38.057 | 13,30 | Bao gồm đường nhóm nhà ở, loi vào nhà có mặt cắt B=4m-14m. | ||
3.5 | p | Đất bãi đỗ xe tập trung | 2.265 | 0,79 | ||
3.6 | Đất đường giao thông phân khu vực | 17.423 | 6,09 | Bao gồm đường phân khu vực có mặt cắt B=1 lm-17m. | ||
II | Đất ngoài phạm vi dân dụng | 20.930 | 7,32 | |||
1 | DT | Đất tôn giáo, di tích | 20.930 | 7,32 | Chùa Thánh Phúc, Đình Đào Thục; Bia tiến sĩ | |
Tống | 286.056 | 100,00 | 2189 |
Ghi chú:
- Các ô quy hoạch bao gồm các ỏ đất được giới hạn bởi ranh giới nghiên cứu và các tuyên đường giao thông giao thông khu vực, phân khu vực có mặt cắt từ 11,5- 17m. Các ô đât quy hoạch được định vị trên cơ sở ranh giới khu đât nghiên cứu, chỉ giới đường đỏ và các đường quy hoạch. Chi tiết cụ thể để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xem phụ lục bảng thống kê các chỉ tiêu sử dụng đất.
- Tim đường quy hoạch được xác định theo toạ độ các điểm giao nhau của chúng, chỉ giới đường đỏ và các tim đường quy hoạch xem chi tiết trên bản vẽ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật (QH-07B).
- Các kích thước ghi trên bản vẽ được tính bằng đơn vị mét (m) để xác định chỉ giới xây dựng công trĩnh và các điều kiện khổng chế theo quy hoạch.
- Khi thiết kê công trĩnh cụ thế phải đảm bảo khoảng lùi tối thiểu đã khổng chế trên bản vẽ quy hoạch tong mặt bằng sử dụng đất (QH-04B) và khoảng cách các công trĩnh theo quy định.
- Khi lập dự án đâu tư, trỉến khai thỉ công xây dựng chủ đầu tư cần phải tiên hành khảo sát lại cụ thê hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trĩnh ngầm và nôi hiện có trong khu vực để đảm bảo không ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước và giao thông chung cho khu vực.
- Phân đât từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng là khoảng lùi quy định, diện tích nằm trong phạm vỉ này, tùy theo yêu cầu sử dụng có thể làm đường nội bộ, sân vườn hoặc bãi đo xe cho mỗi công trình, khuyến khích trồng nhiêu cây xanh, thảm cỏ trên diện tích này, tạo điều kiện cải thiện vỉ khí hậu, hạn chê “bê tông hóa ” giảm hiện tượng tăng nhiệt độ do hiệu ứng đô thị.
- Khu vực đất ở làng xóm hiện có:
+ Khi cải tạo chỉnh trang các lô đất riêng lẻ cần tuân thủ quy định về mật độ xây dựng, khoảng lùi theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.
+ Khỉ lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường hiện trạng cần điều tra, khảo sát, đánh giả kỹ về hiện trạng và xỉn ỷ kiên người dân để có giải pháp phù hợp. Các hướng tuyển giao thông nội bộ khi nâng cấp, cải tạo cần đảm bảo thoát nước chung của khu vực, đáp ứng yêu cầu pccc, mặt cắt ngang tối thiểu là 4m.
+ Trong chức năng đất dân cư hiện có bao gồm đẩt vườn liền kề, đường vào nhà, đât công (nếu có). Đe nghị chính quyền địa phương tiếp tục rà soát các quỹ đât trông, xen kẹt trong khu vực đât ở làng xóm đê khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng...) hoặc tải định cư tại chỗ phục vụ cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu đất lập quy hoạch.
- Đôi với các công trình nhà ở được phép xây dựng tầng hầm, tuy nhiên phải tuân thủ các quy định sau:
+ Không được vượt quá phạm vỉ ó đất.
+ Bảo đảm an toàn cho các công trình lân cận cũng như các công trình đã có.
+ Phạm vi ranh giới, chiều cao, số lượng tầng hầm sẽ do cơ quan có thẩm quyên quyêt đinh trong các giai đoạn tiếp theo.
+ Đối với các công trình nhà ở nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn đê từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đât tái định cư sẽ được xác định cụ thê trong giai đoạn đên bù giải phóng mặt băng do các câp thâm quyền quyết định.
- Nhà ở xã hội: tuân thủ theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 và Nghị định 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chỉnh phủ về phát trỉên và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phổ Hà Nội.
- Đoi với khu vực chùa Thánh Phúc và đình Đào Thục: được thực hiện theo dự án riêng tuân thủ pháp luật về xây dựng và Luật di sản vãn hóa, văn bản hợp nhât sô 10/VBHN-VPQH ngày 23/7/2013 và các quy định liên quan; tuy nhiên khỉ triên khai nghiên cứu cần lưu ỷ đế to chức không gian gắn kết với các ô đât CX04 và CX01 tạo thành các không gian quảng trường, lễ hội phục vụ chung cho khu vực.
- Các ô đất CX04 và CX01: Khỉ triển khai án đầu tư xây dựng cần nghiên cứu bổ trí bãi đo xe kết hợp trong ô đất, đảm bảo phục vụ nhu cầu của bản thân và khu vực di tích chùa Thánh Phúc và đình Đào Thục lân cận.
- Khi thỉêt kê vườn hoa, vườn dạo và công trình công cộng phục vụ cộng đông phải thiết kế theo hướng “mở” đảm bảo tiếp cận công trĩnh từ nhiều hướng, hạn chế tối đa việc xây dựng tường rào ngăn cách.
- Đôi với ô đât bãi đô xe: khuyến khích bo trí tích hợp trạm sạc cho các phương tiện chạy bằng điện. Đe đảm bảo nhu cầu Ỗỗ xe cho khu vực và khai thác hiệu quả quỹ đất, đồ án bổ trí 01 bãi đỗ xe có tổng diện tích khoảng 2.265m2 ở phía Tây thôn Đào Thục phục vụ nhu cầu đỗ xe cho khu vực.
- Các vịnh tránh xe chữa cháy được bổ trí dọc các tuyên đường (chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiêu dài >100m theo quy định). Vị trí Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, cỏ thế điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyên đường này trên cơ sở rà soát quỹ đât hai bên đường, đông thời ưu tiên bố trí tại các quỹ đất công, đất trổng chưa xây dựng công trình... nhưng phải đảm bảo kích thước và thông sổ kỹ thuật của Vịnh theo quy định.
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị.
* Định hướng chung:
Quan điểm tổ chức không gian khu đất lập quy hoạch khu vực thôn Đào Thục trên cơ sở phân tích không gian toàn khu vực. Trong đó, xác định mục tiêu định hình câu trúc làng xã trong bôi cảnh mới, chủ động thích ứng với tiến trình đô thị hóa và hài hòa với cảnh quan chung của khu vực. Kết nối mở rộng không gian giữa khu vực hiện hữu với các khu quy hoạch mới thông qua các tuyến đường giao thông quy hoạch, trên các tuyến đường tổ chức trồng cây xanh đường phô tạo bóng mát, đóng góp cảnh quan hài hòa, giảm hiệu ứng đô thị.
- Khu vực dân cư thôn Đào Thục có mật độ xây dựng không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
+ Tạo cảnh quan xen kẽ trong các nhóm ở, các không gian xanh đặc rỗng phù hợp tạo thành điếm nhấn cảnh quan trong khu vực dân cư.
+ Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng câp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu cuộc sống đô thị vãn minh hiện đại.
- Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:
+ Loại 1: thửa đất có diện tích từ >40m2, kích thước mặt tiền từ >3m, loại này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các tuyên đường quy hoạch (mặt căt ngang >13m) được phép xây dựng mới đến 5 tầng (không bao gồm tum thang).
+ Loại 2: có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ giác...); loại này khuyên khích hợp thửa hoặc hợp khôi công trình, cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo hướng có sự tương đông với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc.
+ Loại 3: các hộ dân nằm hoàn trong phạm vi mở đường quy hoạch được sẽ thực hiện theo phương án bồi thường được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
* Một sô các yêu câu vê tô chức và bảo vệ cảnh quan chính như sau:
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ô đất trên “bảng thống kê các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cho từng ô quy hoạch”, cân được tuân thủ khi thiêt kê công trình, việc điêu chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
- Hình dáng, kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án, khi thiết kế xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng công trình cân tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất đã được khống chế theo quy hoạch, quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn hiện hành.
- Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị theo quy chuân xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành khác.
- Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chỉ giới xây dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu khống chế về mật độ xây dựng, số tầng cao.
- Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thế hiện được bản sắc riêng. Công trình sử dụng vật liệu ngoại thât hoàn thiện có chát lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các mảng đặc, rỗng.
- Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết hợp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động trong khu đô thị, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực. Mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù họp với hệ thống cây xanh công cộng.
- Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không giankiên trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm nhân không gian, tạo đặc thù riêng và gân kêt với không gian xung quanh.
- Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và xin phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan.
- Các công trình khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng cho người khuyêt tật.
- Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,... có thê xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
- Đối với đất cây xanh:
+ Đối với đất cây xanh đô thị: được thiết kế có tính chất là công viên cây xanh, tdtt mờ đê dân cư trong khu vực dê dàng trong việc tiêp cận, đảm bảo đông bộ, khớp nôi với khu vực cây xanh xung quanh để tạo thành khu vực thống nhất về thiết kế cảnh quan và tạo ra tính liên kết trong khu đất lập quy hoạch.
- Đôi với công viên cây xanh, vườn hoa: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiên trúc tiêu cảnh, phục vụ dân cư khu vực ... hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù họp với quy hoạch. Cây trông sử dụng nhiêu chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bôn mùa, có thể kêt hợp với sân thê thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng... để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tâm nhìn. Bô trí lôi ra vào thuận tiện và cần tuân thủ tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 (Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế). Ô đất CX01, CX04 bố trí quảng trường trung tâm có tính kết nối với khu vực xung quanh, đây cũng là nơi diễn ra các hoạt động lễ hội của chùa Thánh Phúc.
- Đối với công trình trường, mầm non: đảm bảo hình thức hiện đại, phù hợp với tính chất công trình, tránh sử dụng những màu sắc phản cảm khi thiết kế, bố trí thêm khu vực cây xanh đường dạo, sân thể dục thể thao trong khuôn viên trường học, khi thiêt kê cân phải tuân thủ theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành, chú trọng tỷ lệ cây xanh.
- Đôi với đất ở liền kề: có hình thức đa dạng, nhưng theo phong cách thống nhât theo từng tuyên phô. Phát triên loại hình nhà ở có nhiều cây xanh; hình thức kiên trúc hướng tới kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái, phù họp với điều kiện khí hậu, tiêt kiệm năng lượng. Hàng rào các công trình có hình thức thoáng, nhẹ, không bịt kín, nên sử dụng các cây leo quanh tường rào tạo thành những hàng rào cây xanh phù họp với cảnh quan chung của cả khu vực.
- Đối với khu vực đất ở hiện có: cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành. Khu dân cư hiện có được bổ sung các khu cây xanh sân chơi và công trình công cộng đê đảm bảo phục vụ người dân cũng như tạo các không gian công cộng có tính mở giảm mật độ xây dựng của các khu vực này.
- Đối với đất bãi đỗ xe: bố trí lối ra vào thuận tiện, tránh ảnh hưởng đến khu vực xung quanh, khuyến khích bố trí nâng tầng hoặc hạ ngầm để tăng hiệu quả sử dụng đât. Đôi với bãi đô xe xây dựng cao tâng hình thức và giải pháp cụ thê sẽ được xem xét trong quá trình lập dự án đâu tư xây dựng. Bô trí trạm nạp điện ô tô, xe máy tại các diêm đô xe công cộng, đảm bảo các yêu cầu khoảng cách phòng cháy chữa cháy.
- Đối với công trình di tích: bảo tồn các công trình di tích hiện có, tu bổ, tôn tạo. Phục dựng các công trình, hạng mục kiến trúc có giá trị bị hư hại. Đối với các công trình xây dựng mới cần xây dựng hình thái kiến trúc phù họp, hài hòa với cảnh quan chung của khu vực.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
* Quy hoạch giao thông:
• Đường cấp đô thị:
* Đường liên khu vực:
- Tuyến đường liên khu vực nằm ở phía Tây khu đất lập quy hoạch, có hướng Băc - Nam, bê rộng mặt căt ngang B=40m; bao gồm 6 làn xe chạy hai chiêu rộng 2x1 l,25m, dải phân cách giữa rộng 3m, vỉa hè hai bên rộng 7,25m. Đối với đọan tuyến giao với đê sông Cà Lồ có bố trí cầu vượt trực thông qua đường đê và sông Cà Lồ (mặt cắt 1A-1A, 1B-1B).
Tổng chiều dài các đường cấp đô thị khoảng 48Im, diện tích khoảng 19.237m2.
• Đường cấp khu vực:
* Đường Khu vực:
- Đường khu vực kết họp giữa đường gom chân đê và đường đê sông Cà Lồ, nằm ở phía Bắc khu đất lập quy hoạch, tuyến đường gom chân đê có bề rộng mặt căt ngang B=13,5m, lòng đường 2 làn xe chạy rộng 7m, vỉa hè phía chân đê rộng l,5m, vỉa hè phía đât xây dựng công trình rộng 5m (mặt cắt 2-2).
- Tuyến đường khu vực nằm ở phía Nam khu đất lập quy hoạch được cụ thể hóa từ Quy hoạch phân khu đô thị GN(C), để tránh cắt vào khu vực công trình phường múa rối nước dân gian, đề xuất vi chỉnh hướng tuyến xuống phía Nam, tuyến đường có bề rộng mặt cắt ngang B=17,5m, lòng đường 2 làn xe chạy rộng 7,5m, vĩa hè hai bên rộng 5m (mặt cắt 3-3).
- Tuyến đường khu vực còn lại nằm ở phía Đông khu đất lập quy hoạch được cụ thê hóa từ Quy hoạch phân khu đô thị GN(C), để đảm bảo khóp nối chỉ giới đã câp cho UBND xã Thụy Lâm, đê xuất vi chỉnh hướng tuyến sang phía Đông, tuyên đường có bê rộng mặt căt ngang B=13m, lòng đường 2 làn xe chạy rộng 7m, vỉa hè hai bên rộng 3m (mặt cắt 4-4).
Tống chiều dài các đường cấp khu vực khoảng 1.705m, diện tích khoảng 24.854m2.
• Đường cấp nội bộ:
* Đường Phân khu vực:
Để cụ thể hóa Quy hoạch phân khu đô thị GN(C), đề xuất mở mới tuyếnđường phân khu vực chạy giữa khu đất lập quy hoạch, có hướng Bắc - Nam, Đông - Tây trên nền đường hiện có đảm bảo tránh cắt tối đa vào khu vực dân cư 2 bên và tuân thủ Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành, tuyến đường có bề rộng mặt căt ngang B=1 l,5-17,5m, lòng đường 2 làn xe chạy rộng 7,5m, vỉa hè đoạn qua khu vực dân cư hai bên rộng 2m, đoạn khu vực xây mới hai bến rộng 3-5m (mặt cắt 5-5).
Chiều dài các tuyến đường phân khu vực khoảng 1.464m, diện tích khoảng 17.418m2.
* Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:
- Tại khu vực xây dựng mới, các tuyến đường nhóm nhà ở được thiết kế phù hợp với Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình. Đồ xuất bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=10-15,5m bao gồm phần đường xe chạy 2 làn xe rộng 6m, hè mỗi bên rộng 2-5,5m (mặt cắt 6-6, mặt cắt 7-7).
- Đối với khu vực làng xóm hiện có, xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng, các tuyến đường có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng 7,5m với đường 2 làn xe (mặt cắt 8-8).
- Các tuyến đường lối vào nhà cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m, một số tuyến rộng 5,5m (theo hiện trạng khu vực), chủ yếu phục vụ đi bộ, xe đạp đe vào công trình và đảm bảo phòng cháy chữa cháy theo quy định, (mặt cắt 9-9).
- Đối với các ô đất ở hiện có (có kí hiệu LX) sẽ được thực hiện cải tạo chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở nguyên tắc: đảm bảo giao thông tiêp cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện có, đảm bảo sử dụng đất đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thể quản lý đã được các cấp thẩm quyền xác dinh; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các công trình với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yếu tổ khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng.
Chiều dài các tuyến đường nhóm nhà ở, lối vào nhà khoảng 4.391m, diện tích khoảng 38.057m2.
Tống chiều dài các tuyến đường cấp nội bộ khoảng 5.855m, diện tích khoảng 55.475m2.
• Giao thông công cộng:
- Các bến xe buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực trở lên theo nguyên tắc bố trí bến:
+ Ben xe buýt trên các dường chính có đèn tín hiệu điều khiển phải bố trí cách chỗ giao nhau ít nhất là 20m. Chiều dài bến xe một tuyến, chạy một hướng ít nhât là 20m, trên tuyên có nhiêu hướng là 3 Om, chiêu rộng một bên là 3m.
+ Không bố trí trạm xe buýt trước khi vào nút giao thông chính; khoảng cách các trạm khoảng 300-500m và không quá 800m. Xây dựng vịnh đón trả khách tại các điếm đỗ đế không gây ùn ứ giao thông trên tuyến đường.
- Cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.
• Nút giao thông:
- Tại khu vực giao nhau giữa đường liên khu vực và đê sông Cà Lồ, dự kiến bố trí cầu vượt trực thông vượt qua đê và sông Cà Lồ. Hình thức nút giao thông trong đồ án này mang tính minh họa. Cụ thể sẽ được thực hiện theo dự án riêng.
- Các nút giao thông trong khu đất lập quy hoạch là nút giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yêu tô kỳ thuật và các yêu tô cảnh quan chung của khu vực.
• Giao thông tĩnh:
- Bãi đỗ xe tập trung:
+ Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN(C) đã được phê duyệt và Quy hoạch bên xe, bãi đô xe, trung tâm tiêp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn Thành phô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong khu vực lập quy hoạch có bố trí 01 bãi đỗ xe với diện tích 0,2ha.
+ Tại đồ án này, trong khu vực lập quy hoạch dự kiến bố trí 01 bãi đỗ xe với diện tích đất khoảng 2.265m2 (thể hiện và tính toán trong bản vẽ QH-04A Bản đô Quy hoạch sử dụng đất - Cơ cấu phương án chọn). Đảm bảo yêu cầu về diện tích đỗ xe theo Quy hoạch phân khu đô thị GN(C) và Quy hoạch bến xe, bãi đô xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn Thành phổ Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Bãi đỗ xe công trình:
+ Chỉ tiêu: Đổi với đất công cộng: 21m2 đỗ xe/100m2 sàn sử dụng.
+ Các ô đất công cộng đơn vị ở trong khu đất lập quy hoạch (có chức năng là nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đông, chợ, trung tâm thương mại) nhu cầu đỗ xe công trình sẽ được bố trí trong khuông viên khu đất.
• Môt số chỉ tiêu đat đươc:
Hạng mục | Theo quy hoạch | Theo Quy chuẩn XDVN |
+ Giao thông cấp đô thị: + Giao thông cấp khu vực:
+ Đường cấp nội bộ:
| 286.056 m2 (100%) 99.566 m2 (34,80%) 19.237 m2 (6,72%) 24.854 m2 (8,69%) 2.265 m2 17.418 m2 (6,09%) 38.057 m2 (13,30%) 12,76 km/km2 | 10-13,3 km/km2 |
* Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt:
• Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt:
- Cao độ nền và hướng thoát nước theo quy hoạch cấp trên
+ Theo quy hoạch phân khu đô thị GN(C), khu đất thuộc lưu vực thoát nước về sông Cà Lồ ở phía Bắc thông qua tuyến mương hiện có 19-5 và trạm bơm 19-5 ở phía Tây.
+ Cao độ nền tại các tuyến đường quy hoạch xung quanh khu đất H=7,10- 10,00m. Cao độ nền hiện trạng của các công trình đã xây dựng cơ bản H>7,lm, đảm bảo yêu cầu thoát nước. Khu vực xây mới cần được tôn nền để khớp nối với khu vực đã dựng và để đảm bảo yêu cầu thoát nước theo quy hoạch.
- Giải pháp thiết kế:
+ Đối với khu vực cải tạo:
++ Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cống bản bê tông cốt thép.
++ Cao độ nền: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu câu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ đê phù hợp cao độ các ô đât ở xung quanh.
+ Đối với khu đất xây dựng mới:
++ Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống bản bê tông cốt thép.
++ Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyên đường, đảm bảo độ sâu chôn cống; tuân thủ tiêu chuân, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dổc nền thiết kế i>0,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
- Phân chia lưu vực thoát nước:
Trên cơ sở hướng thoát nước chính và tình hình hiện trạng, khu đất quy hoạch được phân chia thành 2 lưu vực thoát nước chính như sau:
+ Lưu vực l:Bao gồm khu vực phía Tây Bắc, diện tích khoảng 17,8ha, hướng thoát nước theo hướng Đông - Tây, về tuyến mương 19-5 phía Tây khu đất lập quy hoạch.
+ Lưu vực 2: Bao gồm khu vực phía Đông, diện tích khoảng 10,9ha, hướng thoát theo hướng Đông - Tây, vê tuyến mương 19-5 phía Tây khu đất lập quy hoạch.
- Hệ thống thoát nước:
Theo Quy hoạch phân khu GN(C) có thể hiện tuyến cống thoát nước mưa ở phía Tây, Nam và Đông kích thước BxH=( 1,0-1,5)x( 1,0x 1,2)m có hướng thoát ra tuyên mương 19-5 ở phía Tây khu đât. Trên cơ sở cụ thể hóa quy hoạch phân khu, thực trạng thoát nước, cao độ nền khu vực, độ sâu chôn cống, cao độ đáy mương 19-5 (H đáỵ mương - 5,Om) và các yêu cầu kỹ thuật khác, đồ án đề xuất kích thước các tuyến cống BxH=(0,6-2,4)x(0,4xl,0)m. Cụ thể:
+ Lưu vực 1: Bao gồm khu vực phía Tây Bắc. Tuyến cống chính có kích thước BXH=(l,0-2,0)X(0,8-l,0)m. Các tuyến cống nhánh có kích thước BXH=(0,6-0,6)X(0,4-0,6)m.
+ Lưu vực 2:
Bao gồm khu vực phía Đông. Tuyến cổng chính có kích thước BXH=(0,8-
2,4)X(0,6-l,0)m. Các tuyến cống nhánh có kích thước BXH=0,6X(0,4-0,6)m.
- Cao độ san nền:
Cao độ san nền khu đất xây dựng mới Hmax=10,10m; Hmin=7,30m.
• Quy hoạch san nền:
- Hướng dốc nền khu đất có hướng chủ yếu theo hướng Bắc - Nam.
- Cao độ tim đường tại các ngả giao nhau được xác định trên cơ sở các cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mặt, đảm bảo độ sâu chôn cổng.
- Cao độ nền các ô đất được thiết kế theo phương pháp đường đồng mức thiết kế, độ chênh cao giữa 2 đường đồng mức AH = o,lm. Độ dốc nền thiết kế i >0,004, đảm bảo thoát nước tự chảy, phù họp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đất.
- Cao độ san nền khu đất: Hmax = 10,1 Om, Hmin = 7,30m.
* cấp nước:
Nguồn cẩn: - Tuân thủ định hướng cấp nước theo các Quy hoạch chung, Quy hoạch câp nước chuyên ngành, quy hoạch phân khu Đô thị GN(C).
Giải nháp đấu nối mang lưới đường ống Cấp nước:
- Đối với mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn - phân phối:
+ Cập nhật tuyển ổng cấp nước 01 OOmm và 02OOmm dự kiến ở phía Bắc và phía Tây khu quy hoạch theo phân khu Đô thị GNC.
+ Cập nhật các tuyến ống cấp nước phân phối hiện có: 015Omm từ đường thôn Cổ Miếu tới và tuyến ống 01 OOmm trên các tuyến đường chính trong khu vực lập quy hoạch.
+ Thiết kế bổ sung tuyến ống cấp nước phân phối 01OOmm trên các tuyến đường dọc trục trung tâm và bao ngoài khu vực quy hoạch, khớp nối với các tuyến ống phân phối hiện có, tạo mạng vòng khép kín, đảm bảo an toàn cấp nước, đáp ứng đủ nhu cầu dùng nước cho khu vực lập quy hoạch.
- Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (<09Omm):
+ Đồ án đã rà soát, đối chiếu các khu vực mở đường quy hoạch, phần lớn các tuyên ông câp nước dịch vụ hiện có phù hợp quy hoạch được giữ lại, sử dụng.
+ Bô sung một số tuyến ống dịch vụ tại các khu vực dân cư làng xóm và khu vực xây mới, mạng ông dịch vụ được thiết kế dạng mạch vòng kết hợp dạng cụt, đấu nối trực tiếp với các tuyến ống phân phối, bố trí dọc theo các tuyến ngo, cấp trực tiêp cho khu dân cư làng xóm hiện có và khu vực xây mới. Kích thước ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình.
- Đối với các tuyến ống cấp nước hiện có (phân phối, dịch vụ) cơ bản được giữ lại sử dụng, khi xây dựng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyến ống này sẽ được kết họp di chuyển vào vị trí phù họp quy hoạch.
Cấp nước chữa cháy:
- Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Các họng cứu hỏa được đấu nối với đường ống cấp nước phân phối từ đường kính 01OOmm trở lên và được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn. Chi tiết sẽ được xác định cụ the trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau.
- Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới theo quy chuẩn hiện hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
- Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vỉa hè không đủ để bố trí các trụ cứu hỏa theo tiêu chuấn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
* Quy hoạch cấp điện:
• Nguồn cấp:
+ Theo quy hoạch phân khu đô thị GN(C), khu đất lập quy hoạch được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV Khu công nghiệp Đông Anh 2, dự kiến công suât 2x63MVA thông qua tuyên cáp trục 22kV dọc các tuyên đường giao thông quy hoạch ở phía Tây và phía Bắc khu đất lập quy hoạch. Trước mắt, khi trạm biên áp 110/22ky Khu công nghiệp Đông Anh 2 chưa được xây dựng, khu đất lập quy hoạch tiếp tục được cấp nguồn từ trạm biến áp hiện có 110/22kV E1.49 Nối cấp Đông Anh.
• Lựa chọn dạng lưới
- Mạng trung thế 22kV:
+ Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị GN(C), thiêt kê các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nối tới các trạm biến áp 22/0,4kV.
+ Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22KV. Dây cáp 22KV dùng dây cáp ngâm khô ruột đông cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến ap 110/22KV.
+ Các tuyến cáp 22KV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 550/0- 60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố
+ Các tuyến cáp ngầm 22KV được bố trí đi trong bó cáp hoặc đi chung trong hào kỹ thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
- Trạm biến áp 22/0,4kV:
4- Trạm biến áp hiện có là trạm Đào Thục 2 (400kVA) tiếp tục được sử dụng, trạm Đào Thục (400kVA) được đề xuất nâng cấp, cải tạo để đảm bảo đáp ứng nhu câu phụ tải. Các trạm biên áp hiện có được dịch chuyên vào các khu cây xanh, vỉa hè đế phù hợp với quy hoạch giao thông mới.
+ Xây dựng mới 04 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu đât lập quy hoạch. Công suât cụ thê từng trạm được chọn phù hợp với nhu câu công suât và đảm bảo chê độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất định mức.
+ Các gam máy biến áp: 250kVA, 320kVA, 400kVA, 560kVA và 630kVA.
+ Bán kính cấp điện của các trạm biến áp xây mới < 300m.
+ Các trạm sạc xe điện được bổ trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.
- Mạng hạ thế:
+ Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thế đến các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ
+ Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong các bó cáp, bó ông đới với đường có bê rộng hè B<3m hoặc trong hào cáp đối với đường có bề rộng hè B>4m.
+ Đối với các tuyến đường rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp hạ thế có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.
+ Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiêu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đông bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.
- Mạng hạ thê chiếu sáng đèn đường
+ Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ trạm biến áp TBA-12 trong khu đất lập quy hoạch.
+ Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kể đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m.
+ Tuyến đường có bề rộng lòng đường B>10,5m dự kiến bố trí chiếu sáng hai bên, cột đèn chiếu sáng đặt trên vỉa hè hai bên tuyến đường.
+ Tuyến đường có bề rộng lòng đường B < 10,5m chỉ bố trí chiếu sáng một bên hè đường.
+ Đối với các tuyến ngõ xóm rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin..., về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường
+ Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiêt kê trong quá trình lập tông mặt băng cho từng ô đât xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Quy hoạch Thông tin liên lạc
- Nguồn cấp: Theo quy hoạch phân khu GN(C), khu đất lập quy hoạch được câp tín hiệu từ trạm vệ tinh GN(C)-3 (dự kiến: 10.000 thuê bao).
- Căn cứ chỉ tiêu tính toán và quy mô các công trình trong khu đất lập quy hoạch điêu chỉnh quy hoạch, tính toán được tổng nhu cầu thuê bao là: 1176 thuê bao (chi tiết xem phụ lục).
- Phân vùng phục vụ
+ Các tuyến cáp trung kế được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án.
+ Tống số tủ cáp thuê bao: 06 tủ cáp.
+ Sử dụng các loại tủ cáp có dung lượng: 50 thuê bao, 100 thuê bao, 300 thuê bao, 250 thuê bao và 350 thuê bao.
* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
• Thoát nước thải:
- Nguồn xả và điểm tiếp nhận:
Theo Quy hoạch, khu đất lập quy hoạch là khu vực thoát nước nửa riêng giữa nước mưa và nước thải, nước thải khu vực bao gồm nước thải khu vực xây dựng mới và nước thải làng xóm hiện có. Nước thải được thoát vào hệ thống thoát nước chung của khu vực, sau đó qua hệ thống giếng tách để đưa vào tuyếncống bao thoát nước thải, rồi đưa về trạm xử lý nước thải sinh hoạt khu công nghiệp Xuân Nộn.
- Giải pháp chung
+ Theo quy hoạch phân khu đô thị GNC, hệ thống thoát nước thải cho khu quy hoạch là hệ thống thoát nước nửa riêng, nước thải khu vực được thoát vào cống thoát nước chung, sau đó qua hệ thống giếng tách để vào tuyến cống bao thoát nước thải, rôi đưa vê trạm xử lý nước thải sinh hoạt khu công nghiệp Xuân Nộn.
+ Trước mắt, khi chưa xây dựng hệ thống thoát nước thải Thành phố, nước thải khu quy hoạch sẽ được đưa về trạm xử lý nước thải cục bộ tạm thời đặt tại ô đât cây xanh (CX06) trong khu vực lập quy hoạch. Vị trí, quy mô trạm xử lý nước thải cục bộ sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau. Giai đoạn sau, khi hệ thông thoát nước thải Thành phố được xây dựng đồng bộ, trạm xử lý nước thải cục bộ sẽ được chuyển đổi thành trạm bom chuyển bậc đưa nước thải vê trạm xử lý nước thải sinh hoạt khu công nghiệp Xuân Nộn, hoàn trả lại đất cây xanh cho khu vực.
- Giải pháp cụ thể:
+ Tuân thủ mạng lưới cống thoát nước thải chính đã xác định ở phía Nam và phía Đông khu vực theo quy hoạch phân khu đô thị GNC đã được phê duyệt.
+ Điều chỉnh tuyến cống thoát nước thải D300mm ở phía Tây khu quy hoạch (theo phân khu GNC) vào tuyên đường phía Đông khu cây xanh (CX01) đê thuận tiện cho việc thu gom nước thải từ khu vực làng xóm tới và giảm lượng nước mặt tại các khu vực cây xanh thoát vào tuyến cống bao thoát nước thải.
+ Sử dụng tối đa mạng lưới thoát nước chung trong khu vực để phục vụ thoát nước thải cho khu vực lập quy hoạch. Nước thải từ các công trình sẽ được thu gom vào các tuyến cống thoát nước chung. Sau đó sẽ được đưa về tuyến cống bao thoát nước thải thông qua hệ thống giếng tách.
+ Trước mắt, nước thải sau xử lý cục bộ sẽ được xả vào hệ thống thoát nước mặt của khu vực. Giai đoạn sau, nước thải khu vực sẽ được đưa vào cống thoát nước thải Thành phô đê vê trạm xử lý nước thải sinh hoạt khu công nghiệp Xuân Nộn.
- Giải pháp đấu nối:
+ Đối với các công trình công cộng dự kiến bố trí các giếng thăm chờ trên đường quy hoạch, là các điểm đấu nối cống thoát nước thải từ bên trong công trình thoát ra mạng lưới công thoát nước thải bên ngoài công trình. Chi tiết đấu nối sẽ được thiết kế cụ thể trong giai đoạn sau tùy thuộc vào quy mô, tính chất và mặt bằng bố trí công trình của từng ô đất đó.
+ Dọc theo các tuyến cống thoát nước thải bố trí các giếng thăm tại điểm xả các công trình, tại vị trí thay đối tiết diện cống, chuyển hướng cống để nạo vét bảo dưỡng định kì và sửa chữa cống.
+ Trong các giai đoạn thiết kế chi tiết, hệ thống thoát nước thải có thể được vi chỉnh kết hợp với việc bố trí các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
+ Độ dốc cống thoát nước thải lẩy tối thiểu i — 1/D, độ sâu chôn cống ban đầu được xác định tại điểm tách ban đầu giữa nước mưa và nước thải.
• Vệ sinh môi trường:
- Phương thức thu gom: Được thu gom theo đúng các phương thức phù hợp với quy hoạch đô thị.
+ Đối với khu vực xây dựng nhà ở hiện có và thấp tầng: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cổ định hoặc thu gom vào các thùng chât thải răn và công ten nơ kín dung tích tối thiểu là lOOlít và không lớn hơn 700 lít. Sô lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải rắn được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng lOOm/thùng.
+ Với các nơi công cộng như khu vực đường trục chính, cây xanh... đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là lOOlít và không lớn hơn lm3, khoảng cách lOOm/thùng.
- Trong khu đất lập quy hoạch bố trí 1 điểm tập trung chất thải rắn ở khu vực cây xanh (CX01) với diện tích khoảng 20m2.
- Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải răn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đên khu xử lý Chất thải rắn tập trung của Thành phố.
• Nhà vệ sinh công cộng:
Nhà vệ sinh công cộng được bố trí tại khu đất cây xanh, bãi đồ xe. Quy mô cụ thế sẽ được xác định trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
• Nghĩa trang:
- Nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của Thành phố, huyện theo định hướng quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đén năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
* Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:
- Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tọa độ tim đường, mặt cắt ngang điên hình và các yếu tố kỹ thuật ghi trực tiếp trên bản vẽ.
- Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thể từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch, chiều cao công trình theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật tuân thủ theo đúng Quy chuân, tiêu chuân quy phạm ngành.
* Đánh giả môi trường chiến lược
- Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường.
- Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
- Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng vãn minh hiện đại.
* Quy hoạch xây dựng ngầm đô thị
- Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc...
6. Quy định quản lý theo quy hoạch chi tiết xây dựng
Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo từng dự ân. Trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định của đô án quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt về kiến trúc quy hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng...và các quy định quản lý kèm theo đồ án này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Trưởng phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận hô sơ, bản vẽ đồ án quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 khu vực dân cư khu vực thôn Đào Thục, xã Thụy Lâm, huyện Đông Anh phù hợp với Quyết định này.
UBND xã Thụy Lâm chủ trì, phối hợp với Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tiếp nhận hồ sơ, tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết được duyệt đê các tô chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biêt, thực hiện, lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
Chủ tịch UBND xã Thụy Lâm, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh, Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thâm quyên và quy định của pháp luật.
Các phòng, ban ngành, đơn vị liên quan triển khai và phối họp thực hiện theo đúng Quy hoạch chi tiết xây dựng được UBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật Đâu tư, Luật Đất đai, Luật Xây dựng... và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Huyện, Trưởng các phòng: Tài chính - Kê hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế, Văn hóa và thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tê; Trung tâm Văn hóa thông tin và Thể thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch UBND xã Thụy Lâm; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
--
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY