Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đông Trù, xã Đông Hội, huyện Đông Anh. Số 1783/QĐ-UBND ngày 8/3/2024
- Hùng Quy Hoạch
- 14 thg 9, 2024
- 37 phút đọc
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

(trích đoạn)
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư
thôn Đông Trù, xã Đông Hội
Địa điểm: xã Đông Hội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tố chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14.
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị sổ 30/2009/QH12; Văn bản hợp nhất số 16/VBHN-VPQH năm 2020;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: sổ 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 về sửa đổi, bể sung một so điều của Nghị định so 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 và Nghị định sổ 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015; sổ 35/2023/NĐ-CP về Sửa đổi, bổ sung một so điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: số 06/2013/TT-BXD ngày’ 13/5/2013,' sổ Ỉ6/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị; sổ 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 về Hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dụng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 165/QĐ-UBND ngày 09/01/2013 của UBND Thành phổ Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị N9, tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định sổ 38/2023/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 của UBND Thành phổ Hà Nội quy định một số nội dung về quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dụng và kiến trúc trên địa bàn Thành phô Hà Nội;
Căn cứ Quyết định sổ 837/QĐ-UBND ngày 04/3/2022 của UBND Thành phố về việc phê duyệt danh mục, kê hoạch lập các quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dụng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Thành phô;
Căn cứ Nghị quyết so 25/NQ-HĐND ngày 28/8/2019 về việc chấp thuận chủ trương phê duyệt đề án “Lập quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu vực dãn cư trên địa bàn huyện Đông Anh”;
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 13/12/2022 của HĐND huyện Đông Anh về việc điều chỉnh các Đe án thành phần thuộc Đề án đầu tư xây dụng huyện Đông Anh thành quận;
Căn cứ Quyết định sổ 6132/QĐ-UBND ngày 06/9/2019 của UBND huyện Đông Anh về việc ban hành Đe án lập quy hoạch xây dụng tỷ lệ 1/500 các khu vực dân cư trên địa bàn huyện Đông Anh; Quyết định so 18153/QĐ-ƯBND ngày 30/12/2022 của UBND huyện Đông Anh về việc Điều chỉnh, bẻ sung một số nội dungđể án lập quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu vực dân cư trên địa bàn huyện Đông Anh;
Căn cứ Quyết định số 1246/QĐ-UBND ngày 31/3/2021 của ƯBND huyện Đông Anh về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đông Trù, xã Đông Hội;
Căn cứ Văn bản số 327/PC7-Đ2 ngày 16/8/2023 của Phòng cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ góp ỷ về giải pháp PCCC đoi với đồ án quy hoạch xây dựng: Khu vực dân cư thôn Đông Trù, xã Đông Hội, tỷ lệ 1/500;
Căn cứ Văn bản số 6436/QHKT-(BSH+HTKT) ngày 20/12/2023 của Sở Quy hoạch Kiến trúc về việc góp ỷ hồ sơ đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu dân cư các thôn Đông Trù và Tiên Hội - xã Đông Hội, huyện Đông Anh;
Căn cứ Kết luận sổ Ỉ63-KL/HƯ ngày 02/02/2024 của Ban Thường vụ Huyện ủy vê việc cho ỷ kiến đoi với đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn: Đông Trù, Tiên Hội, Trung Thôn — xã Đông Hội, huyện Đông Anh; đầu tư, di dời một so công trình trên địa bàn Huyện;
Theo đề nghị của phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tại Tờ trình sổ 226/TTr-QLĐT ngày 28/02/2024.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đông Trù, xã Đông Hội với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu vực dân cư thôn Đông Trù, xã Đông Hội, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Đông Hội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
2. VỊ trí, ranh giói, quy mô nghiên cứu quy hoạch
a) Vị trí:
- Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Đông Hội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
b) Phạm vi, ranh giới:
- Phía Tây Bắc giáp khu Tái định cư Đông Hội.
- Phía Đông Bắc đến hết đường quy hoạch có mặt cắt ngang khoảng 23m và 6 đất chức năng cây xanh TDTT.
- Phía Tây Nam giáp trục đường Trường Sa, cầu Đông Trù và khu đất dịch vụ X2 thôn Đông Trù;
- Phía Đông Nam giáp đê Tả sông Đuống.
c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
- Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 164.992m2 (- 16,5 ha).
- Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 1.671 người.
(Phù hợp với dân số hiện trạng, tốc độ tăng dân sổ và quyết định phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết).
3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch
- Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N9 đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên tắc bảo tồn tối đa cấutrúc không gian làng truyền thống.
- Bổ sung các thiết chế vãn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; đề xuất giải pháp khai thác quỳ đất hiện có đe phục vụ nhu cầu tái định cư tại khu vực và khai thác có hiệu quả quỹ đất để đấu giá tạo nguồn lực cho địa phương.
- Xây dựng, bổ sung, khóp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực dự kiến đô thị hóa với khu vực làng truyền thống.
- Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý để các cơ quan chính quyên địa phương quản lý đât đai, đâu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:
a) Tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tâng kỹ thuật, kêt họp bảo tồn làng xóm truyền thống, hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống văn minh hiện đại.
b) Chức năng: Theo Quy hoạch phân khu đô thị N9 được duyệt, khu đất nghiên cứu Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đông Trù được định hướng chính bao gôm các chức năng: Đất nhóm ở (bao gồm đất nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang và nhóm nhà ở xây dựng mới), đất di tích, đất công cộng đơn vị ở, đất cây xanh và đất giao thông.
5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch sử dụng đất.
Tổng diện tích đất nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết khoảng 164.992 m2, được chia thành các ô chức nâng quy hoạch và đường giao thông. Các chỉ tiêu tính toán quy hoạch kiên trúc được xác định đến từng ô chức năng quy hoạch, cụ thể như sau:
- Đất đường giao thông đô thị: cỏ tổng diện tích khoảng 14.428m2 chiếm 8,74% diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm cấp đường khu vực trở lên.
- Đât đơn vị ở: Có tổng quy mô khoảng 142.436m2 chiếm 86,33% diện tích đất nghiên cứu, bao gôm các chức năng đất công trình dịch vụ - công cộng đơn vị ở, đất trường mầm non, đất nhóm nhà ở, đường giao thông, và đất hạ tầng ky thuật khác:
+ Đât công trình dịch vụ - công cộng đơn vị ở: tổng quy mô khoảng 6.955m2, đạt chỉ tiêu 4,16m2/ng bao gồm:
• Đất thương mại dịch vụ đơn vị ở: có tổng diện tích khoảng 6.455m2, gồm 02 lô đất ký hiệu TMDV-ĐVO.01, TMDV-Đvò.02;
• Đất y tế đơn vị ở (ký hiệu YT): Có quy mô khoảng 500m2, chiếm tỷ lệ khoảng 0,30% tổng diện tích nghiên cứu.
+ Đất trường mầm non (ký hiệu MG): Có quy mô khoảng 2.700m2 chiếm tỷ lệ khoảng 1,64% quy mô nghiên cứu, đạt chỉ tiêu l,62m2/ng.
+ Đất cây xanh sử dụng công cộng đơn vị ở, nhóm ở: Có tổng quy mô khoảng 9.034m2 chiếm tỷ lệ khoảng 5,48% tổng diện tích nghiên cứu, đạt 5,41m2/ng. Gồm:
• Đât cây xanh sử dụng công cộng đơn vị ở (ký hiệu CX-ĐVO.01) có diện tích khoảng 1.202m2; Đât cây xanh sử dụng công cộng nhóm nhà ở (ký hiệu CX) bao gôm 08 lô đất ký hiệu từ CX.01 — CX.08, tổng quy mô khoảng 7.832m2, làcác khu vực công viên, vườn hoa, có thể kết hợp sân thể thao bố trí xen kẽ trong các khu dân cư, phục vụ thường xuyên nhu cầu sinh hoạt cộng đồng.
+ Đất nhà ở: Có tổng quy mô khoảng 80.315m2 Bao gồm:
• Đất nhà ở làng xóm đô thị hóa (gồm nhà ở, sân, vườn liền kề, lối vào nhà và các chức năng xen kẹt khác...) có ký hiệu LX: gồm 26 lô đất ký hiệu từ LX.01 - LX.26 có tổng quy mô khoảng 77.877m2, chiếm tỷ lệ khoảng 47,20% tổng diện tích nghiên cứu;
• Đất nhà ở liền kề (chủ yếu là dạng nhà ở lô phố) ký hiệu LK: gồm 03 lô đất có ký hiệu từ LK.01 — LK.03, có tổng quy mô khoảng 2.438m2, chiếm tỷ lệ khoảng 1,48% tổng diện tích nghiên cứu.
+ Bãi đỗ xe tập trung có diện tích 2.014m2.
+ Đường giao thông nội bộ, gồm:
• Đất đường giao thông phân khu vực có diện tích khoảng 20.799m2;
• Đường giao thông nhóm nhà ở có diện tích khoảng 19.382m2.
+ Đất công trình hạ tầng kỹ thuật khác (ký hiệu HTKT): có quy mô khoảng 1,237m2, dự kiến bố trí trạm xử lý nước thải cục bộ.
- Đất di tích, tôn giáo (ký hiệu DT): có quy mô khoảng 8.128m2, là các công trình Đình, chùa Đông Trù cải tạo chỉnh trang theo dự án riêng.
Bảng Tổng hợp số liệu sử dụng đất trong phạm vi quy hoạch
TT | Chức năng sử dụng đất | Ký hiệu | Diện tích | Tỷ lệ | Chỉ tiêu | Dân số |
m2 | % | m2/ng | người | |||
A | Đất dân dụng | 156.864 | 95,07 | 93,87 | 1.671 | |
1 | Đất đường giao thông đô thị | 14.428 | 8,74 | |||
2 | Đất đơn vị ở | 142.436 | 86,33 | 85,24 | 1.671 | |
2.1 | Đất công trình dịch vụ - công cộng | 6.955 | 4,22 | 4,16 | ||
2.1.1 | Đất thương mại - dịch vụ đơn vị ở | TMDV | 6.455 | 3,91 | 3,86 | |
2.12 | Đất ỵ tế đơn vị ở | YT.01 | 500 | 0,30 | 0,30 | |
22 | Đất trường mầm non | MG.01 | 2.700 | 1,64 | 1,62 | 104 |
2.3 | Đất cây xanh sử dụng công cộng | 9.034 | 5,48 | 5,41 | ||
2.3.1 | Đất cây xanh sử dụng công cộng nhóm nhà ở | cx | 7.832 | 4,75 | ||
232 | Đất cây xanh sử dụng công cộng đơn vị ở | cx- ĐVO.Ol | 1.202 | 0,73 | ||
2.4 | Đất ở | 80.315 | 48,68 | 48,06 | 1.671 | |
2.4.1 | Đất nhà ở liền kề | LK | 2.438 | 1,48 | 116 | |
2.42 | Đất nhà ở làng xóm đô thị hóa | LX | 77.877 | 47,20 | 1.555 | |
2.5 | Đất giao thông | 42.195 | 25,57 | |||
2.5.1 | Đường giao thông | 40.181 | 24,35 | |||
Đường giao thông phân khu vực | 20.799 | 12,61 | ||||
Đường giao thông nhóm nhà ở | 19.382 | 11,75 | ||||
2.52 | Đất bãi đỗ xe đơn vị ở | P.01 | 2.014 | 1,22 | ||
2.6 | Đất CT hạ tầng kỹ thuật khác | HTKT.01 | 1.237 | 0,75 | ||
B | Đất ngoài dân dụng | 8.128 | 4,93 | |||
1 | Đất di tích, tôn giáo | DT.01 | 8.128 | 4,93 | ||
Tổng | 164.992 | 100,00 | 1.671 |
Ghi chú:
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc xác định cụ thế tại bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04 và Phụ lục kèm theo).
- Các chỉ tiêu về tầng cao, tổng diện tích sàn tại bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đât chưa bao gôm diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang (diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình).
- - Đối với các công trình văn hóa, thương mại, dịch vụ, trường học các cấp... hình thức, bố cục kiến trúc công trĩnh chỉ mang tính chất minh họa; đồng thời các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc (mật độ xây dựng, diện tích xây dựng, diện tích sàn, tâng cao, hệ số sử dụng đất) trong đồ án là chỉ tiêu toi đa. Chỉ tiêu cụ thể của công trình sẽ được xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình, nhưng phải đảm bảo không vượt quá (lớn hơn) chỉ tiêu khổng chế. Phương án tổ chức công năng, kiên trúc công trình sẽ được cấp thâm quyền xem xét, chấp thuận trong giai đoạn sau, nghiên cứu thiết kế đảm bảo tỷ lệ cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình tối thiểu 30%.
- Đối với các công trình nhà ở liền kề: Phục vụ nhu cầu di dân, tái định cư cho các hộ dân thuộc diện di dời, GPMB. Quy mô dân số xác định cho lô đất nhà ở liền kề là 04 người/lô đất và đảm bảo cho đo xe trong khuôn viên từng lô đất (tối thiếu 01 chỗ đỗ ô tô/hộ).
- Đổi với đất ở làng xóm đô thị hóa (nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang):
+ Khi cải tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về mật độ xây dựng, hệ sổ sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi tối thiểu theo Quy chuẩn, Tiêu chuấn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ô đất xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp, mật độ xây dựng thuần sẽ được xác định theo Quy chuẩn đối với từng ó đất cụ thế. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trông, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện theo quy định pháp luật.
+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường giao thông trong khu vực làng xóm, có thể thực hiện phân giai đoạn tùy theo tình hĩnh thực tế đế từng bước di dời các công trình hiện có nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thấm quyền phê duyệt.
+ Tiếp tục rà soát các quỹ đất trong, xen kẹt trong khu vực làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng...)..
- Quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mới với quy mô đảm bảo tuân thủ Nghị định sổ 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chỉnh phủ; Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chỉnh phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phổ Hà Nội quy định về tỷ lệ diện tích đẩt ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triên nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Hà Nội; vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự ản đầu tư xây dựng trình cấp thấm quyên xem xét phê duyệt theo quy định.
- Các vịnh tránh xe chữa chảy được bố trí dọc các tuyến đường (chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiêu dài >100m) theo quy định. Vị trí vịnh sẽ tiêp tục được nghiên cứu, có thê điêu chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyển đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bố trí tại các quỹ đấtcông, đất trổng chưa xây dựng công trĩnh... nhưng phải đảm bảo kích thước và thông so kỹ thuật của vịnh theo quy định.
- Bãi đo xe có thể xây dựng ngầm hoặc nối nhiều tầng đế tăng diện tích phục vụ nhu cầu đỗ xe. Khi lập dự án và thiết kế xây dựng công trình phải đảm bảo bố trí diện tích đỗ xe của công trĩnh tuân thủ quy chuấn xây dựng, tiêu chuẩn và chỉ tiêu tính toán diện tích nhu cầu hầm đo xe cần đảm bảo theo Quy hoạch bến xe, bãi đễ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định sổ 1218/QĐ- UBND ngày 08/4/2022.
- Ranh giới, diện tích các dự án thành phần sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được cấp thâm quyên phê duyệt. Trên cơ sở hiện trạng, tình hình thực tế sử dụng đất, ranh giới, diện tích các ô đất quy hoạch sẽ tiếp tục được rà soát, cập nhật cho phù hợp, báo cáo cấp thâm quyền xem xét, quyết định.
b) To chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:
* Tô chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan:
- Xác định mục tiêu định hình cấu trúc làng xã trong bối cảnh mới, chủ động thích ứng với tiến trình đô thị hóa và hài hòa với cảnh quan chung của khu vực. Kết nối mở rộng không gian giữa khu vực hiện hữu với các khu quy hoạch mới thông qua các tuyến đường giao thông quy hoạch, trên các tuyến đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát, đóng góp cảnh quan hài hòa, giảm hiệu ứng đô thị.
- Hệ thống cây xanh được bố trí phân tán trong khu vực nghiên cứu nhằm đảm bảo bán kính phục vụ cho nhu cầu của người dân. Các khu cây xanh có thể bố trí sân thế thao, cảnh quan, không gian vui chơi, nghỉ ngơi, tiện ích cộng đồng tạo môi trường sổng chất lượng cao cho người dân đô thị.
- Khu vực đất ở làng xóm là khu vực dân cư thôn Đông Trù, mật độ xây không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
+ Tạo cảnh quan xen kẽ trong các nhóm ở, các không gian xanh đặc rỗng phù hợp tạo thành điểm nhấn cảnh quan trong khu vực dân cư.
+ Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
* Thiết kế đô thị:
* Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn:
- Đe xuất các trục cảnh quan cho toàn điểm dân cư đô thị trong đó có các điểm nhấn về công trình và cảnh quan nằm trong khu vực nghiên cứu.
-Tại các ngã giao cắt, khu vực có tầm nhìn rộng, điểm nhìn đẹp tạo cảnh quan, đề xuất các công trình điểm nhấn có tính thẩm mỹ cao, phù hợp với không gian, hình thức kiến trúc cảnh quan khu vực xung quanh, phù họp với Quy chuẩn hiện hành.
- Khu vực không gian mở, công viên, trung tâm TDTT phía Đông Bắc và Tây Băc khu dân cư; Khu vực cụm dịch tích Đình, Chùa Đông Trù được xác định là điểm nhấn cho khu vực nghiên cứu, hình thành khu vực trung tâm xã mới có vị trí thuận lợi, có không gian thoáng đãng thu hút được thị giác.
- Các khu vực không gian mở, vườn hoa cây xanh được bố trí xem kẽ trong khu vực dân cư hiện hữu, kết nối hài hòa với các công trình kiến trúc xung quanh.
• Xác định chiều cao xây dụng công trình:
Chiều cao công trình tuân thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo hài hòa, thống nhất và mối tưong quan về chiều cao các công trình cho từng khu chức năng, các công trình cao tầng được bố trí phù hợp chiều cao tầng khống chế theo Phân khu đô thị N9 đã được UBND thành phổ Hà Nội phê duyệt.
- Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định như sau:
+ Các công trình nhà ở thấp tầng có tầng cao tối đa 5 tầng.
+ Các công trình nhà văn hóa, vui chơi giải trí, thương mại dịch vụ, y tế đơn vị ở có tầng cao tối đa: 6 tầng.
+ Công trình nhà trẻ tầng cao tối đa 2 tầng.
+ Thống nhất về cao độ và chiều cao các tầng để đảm bảo thống nhất kiến trúc mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.
• Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:
• Dôi với các ô đất công cộng; trường học, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, điếm sinh hoạt cộng đồng:
- Tại khu vực làng xóm hiện có:
+ Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đỏ (tùy điều kiện cụ thể, khuyển khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà).
+ Các công trình phải đồng nhất chiều cao các tầng hoặc tạo thành các phân vị ngang trên mặt đứng bằng nhau. Các công trình tiếp giáp mặt đường có mặt cắt ngang từ 12m trở lên, cần có giải pháp để tạo mái hiên, gờ phân tầng, ban công có cùng cao độ (như dùng các kết cấu bao che, biển quảng cáo, thống nhất quy cách biểu mẫu biến hiệu đồng bộ, sử dụng thống nhất gạch lát hè, ốp tường, màu sơn...)
+ Các công trình xây mới, ngoài việc tuân theo các quy định của pháp luật, còn phải được thiết kế đồng bộ với công trình xung quanh về chiều cao (tầng 1), khoảng lùi, độ vươn ra của mái đón, ban công...
+ Khuyến khích duy trì các vườn cây hiện có, góp phần giảm mật độ xây dựng.
- Tại các khu vực xây mới:
+ Đối với nhà ở liền kề (thấp tầng): Các công trình từ 1-5 tầng: cần đảm bảo mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình theo quy định. Khuyến khích bổ sung thêm cây xanh, kết hợp bãi đồ xe, đảm bảo diện tích bãi đỗ xe cho từng công trình.
+ Đối với các trường học: Khoảng lùi phía cổng chính đảm bảo tối thiểu 6m, các phía còn lại theo quy định của Tiêu chuẩn thiết kế và quy chuẩn xây dựng; cổng ra vào cân tạo vịnh tập kết theo quy định để đảm bảo giao thông thuận lợi và an toàn.
• Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
Quy mô đất công trình tuân thủ quy định về quy mô đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (Bản vẽ QH-04A)
Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng năng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.
Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào...), phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.
Đối với các công trình nhà ở thấp tầng bao gồm các hình thức nhà ở: nhà ở liên kế, hình thức kiến trúc các khu nhà ở thấp tầng trong đô thị được sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại kết hợp truyền thống với các hình thức kiến trúc đồng nhất trong từng khu vực trong đô thị. Đối với nhà ở liên kế có dịch vụ bán hàng ở tầng trệt, mặt tiền cửa hàng phải rộng nhất có thể để ngắm được hàng hóa trưng bày, tạo được ẩn tượng tốt cho cảnh quan đô thị.
Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, trước mắt các công trình xây dụng cần tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù họp với những khống chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.
Đối với công trình trường học xây dựng thấp tầng, có hình thức sáng tạo, linh hoạt, phù họp với các hoạt động học tập ưu tiên phát triển kiến trúc xanh. Tổ chức vườn, cây xanh và sân chơi trong trường học đủ diện tích theo quy định.
• Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc:
- Hình khối kiến trúc nhà ở có thể theo mô hình công trình nhà xây có mái vát, có tỷ lệ vàng đối với công trình xây mới. Trường học và các công trình công cộng khác phải có hình khối đơn giản, thoáng và đảm bảo điều kiện chiếu sáng.
- Hình thức kiến trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hướng kiến trúc hậu hiện đại và xanh.
- Mầu sắc chủ đạo của các công trình kiến trúc: Nên sử dụng các gam mầu nhạt, sáng như: trắng, xanh... có thể kết họp với một số mầu trầm cho công trình. Lưu ý, thiết kế công trình có sân, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù họp với mô hình khu đô thị sinh thái.
- Di tích đình, chùa hiện hữu giữ lại, phải được bảo tồn nguyên trạng, cải tạo dựa trên các yếu tố nguyên gốc.
- Các kiến trúc nhỏ, biển hiệu - quảng cáo phải bố trí ở vị trí họp lý, có quy mô thích hợp, hài hòa với không gian công cộng; các biển hiệu - quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiêu cao quan sát thuận lợi... không được lấn át các đối tượng khác
- Hàng rào: Không xây dựng các hàng rào đặc ngăn cản tầm nhìn và cách ly hệ thông cây xanh trong khu đất xây dựng với hệ thống cây xanh dọc theo vỉa hè. Sử dụng hàng rào hoa sắt với chiều cao hàng rào nên thống nhất ở mức tối thiểu 2,Om.
- Mái: Hệ mái của công trình là một đặc điểm đáng chú ý Long cảnh quan và có đóng góp quan trọng vào đặc trưng kiến trúc của khu vực. Trong khu quy hoạch, các công trình nhà ở dạng thấp tầng nên sử dụng hình thức mái và kết thúc của các công trình mang dáng dấp hiện đại, sử dụng các vật liệu và màu sắc mới.
- Sử dụng vật liệu xây dựng, chất phủ và màu sắc: Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, phải phù họp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình..
• Yêu cầu về cây xanh:
- Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hon các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hon theo quy định.
- Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết họp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyến, điểm, diện.
- Các khu cây xanh, vườn hoa nghiên cúư tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiếu cảnh và các tiện ích để người dân có thể luyện tập thể thao, đi dạo... đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ cho khu dân cư.
- Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh dường phố cần được nghiên cửu thiết kế hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích họp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị (đường dây, đường ống, kết cấu vỉa hè, mặt đường), đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.
- Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, thiết kế tăng cường hiệu quả sử dụng cho người đi, hàng rào (nếu có) cần thiết kế thoáng, không che chắn tầm nhìn, bổ trí lối ra vào thuận tiện. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù hợp với danh mục tại văn bản số số 1073/UBND-KT ngày 25/6/2019 của UBND Huyện Đông Anh về việc phê duyệt danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn và quy cách cây xanh khuyến khích trồng trên địa bàn Huyện và quy định có liên quan.
- Khuyến khích trồng dải cây xanh phân chia giữa vỉa hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lóp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bờ tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt.
• Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị:
- Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiểu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh... Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau. Lưu ý: Sử dụng hệ thống đèn LED, thiết bị tiết kiệm điện.
- Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh,... phải được thiết kế kiến trúc phù họp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không dây để hạn chê các đường dây, đường ông ảnh hưởng thâm mỳ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.
- Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ,... vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
* Quy hoạch giao thông:
Đường câp đô thị:
- Đường 5 kéo dài (đường trục chính đô thị) giáp phía Tây ngoài khu vực nghiên cứu, có quy mô 8-10 làn xe.
- Đường đê sông Đuống (đường Liên khu vực - LK55) giáp phía Nam ngoài khu vực nghiên cứu, sẽ được cải tạo, nâng cấp tăng cường khả năng phòng chống lũ lụt và kết họp phục vụ giao thông, quy mô, hướng tuyến sẽ được xác định cụ thể theo dự án riêng, được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Đường cấp khu vực:
- Các tuyến đường chính khu vực phía Tây Bắc và Đông Bắc có quy mô mặt cắt ngang rộng B=25m bao gồm lòng đường xe chạy rộng 15m, hè đường mỗi bên rộng 5m.
- Tuyến đường khu vực đi qua giữa khu vực nghiên cứu hướng tuyến Bắc Nam có quy mô mặt cắt ngang rộng B=17m bao gồm lòng đường xe chạy rộng 7,5m, hè đường mồi bên rộng 4,75m.
Đường cấp nội bộ:
* Đường phân khu vực:
- Đường gom đê sông Đuống: Đề xuất quy mô B= 1 l,5m bao gồm lòng đường xe chạy rộng 7,5m, hè đường bên dân cư rộng 3m, hè phía đê rộng Im.
- Tuyến đường phân khu vực giáp phía Đông khu đấu giá X2 thôn Đông Trù thiêt kế với quy mô mặt cắt ngang B=T3,5m bao gồm lòng đường xe chạy rộng 7,5m, hè đường mồi bên rộng 3m.
- Các tuyển đường phân khu vực còn lại đi qua khu vực dân cư hiện có, mật độ cao, do đó đề xuất quy mô mặt cắt ngang B=ll,5m, trong đó lòng đường xe chạy rộng 7,5m, hè đường mồi bên rộng 2m (theo QCXDVN 07-4:2016/BXD) để giảm khối lượng giải phóng mặt bằng.
* Đường nhóm nhà, vào nhà:
-Tại khu vực xây dựng mới: Các tuyến đường nhóm nhà, vào nhà được thiết kế phù họp với quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình bề rộng mặt cắt ngang điển hình B= 12m bao gôm phần đường xe chạy rộng 6m, hè mỗi bên rộng 3m.
- Khu vực đất ở hiện có, các trục đề xuất cải tạo, mở rộng ngõ hiện có với quy mô mặt cắt ngang B=4-7,5m, đoạn qua khu vực giãn dân thôn Đông Trù có quy mô B= 8,5m đê xe ô tô có thế vào tận chân công trình và đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành.
- Bố trí các điếm tránh xe, quay đầu xe tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật đối với các tuyến ngõ cụt trong khu vực này.
- Các ô đất ở hiện có (ký hiệu LX) sẽ được thực hiện cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định trên nguyên tắc: đảm bảo giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện có, đảm bảo sử dụng đất đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thê quản lý đã được các cấp thẩm quyền xác định; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các công trình với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sịnh môi trường chung cũng như các yếu tố khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng.
Giao thông công cộng:
- Các tuyển giao thông công cộng sẽ được bố trí trên các tuyến đường từ cấpchính khu vực trở lên, cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.
- Bô trí trạm xe bus, xây dựng vịnh đón trả khách tại các vị trí gần khu vực đất cơ quan, công cộng, khu vực tập trung dân cư,... (cụ thể sẽ xác định theo dự án riêng).
Nút giao thông:
- Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yểu tố cảnh quan chung của khu vực.
Giao thông tĩnh:
- Bãi đo xe:
+ Bãi đỗ xe tập trung: bố trí 01 bãi đỗ xe tập trung có diện tích đất khoảng 2.014m2 phù hợp quy hoạch bên xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định sổ 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022phục vụ nhu cầu đỗ xe của khách vãng lai và một phần nhu cầu của dân cư tại khu vực nghiên cứu. Quá trình lập dự án có thể áp dụng các giải pháp đỗ xe công nghệ để để nâng cao khả năng phục vụ nhu cầu đỗ xe của khu vực.
+ Bãi đỗ xe công trình: Đối với các công trình công cộng, mầm non,... Trong quá trình thiết kế đảm bảo nhu cầu đỗ xe trong bản thân khu đất và khách vãng lai đến công trình. Các khu đất ở liền kề phải tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe cho bản thân công trình.
* Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:
- Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tọa độ tim đường, mặt cắt ngang điên hình và các yếu tố kỹ thuật khống chế ghi trực tiếp trên bản vẽ.
- Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dụng cụ thể của từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật: Tuân thủ theo đúng Quy chuẩn, tiêu chuẩn quy phạm ngành.
* Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
- Đối với khu vực cải tạo:
+ Hệ thống thoát nước là thoát chung thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cống bản bê tông cốt thép. Vị trí các tuyến cống trên các tuyến đường nội bộ có thể xem xét thay đổi đảm bảo khả năng thu gom nước thuận tiện nhất (sư dụng ga thăm kết hợp ga thu).
+ Cao độ nền: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu câu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù hợp với cao độ các ô đất ở xung quanh.
- Đối với khu đất xây dựng mới:
+ Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống tròn và cống bản bê tông cốt thép.
+ Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cổng; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ đương và các thông sô kỹ thuật mặt căt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế tối thiểu i>0,0004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
- Phân chia lưu vực thoát nước:
+ Khu vực nghiên cứu được tiêu thoát nước ra tuyến cống BxH=l,2mxl,2m trên cơ sở cống hóa tuyến mương tiêu hiện có của khu vực sau đó thoát ra 2 tuyến cống 2D1500mm dọc tuyến đường Đông Hội và tuyến cống D1500mm trên cơ sở tuyến mương hiện có để đấu nổi với tuyến cống đường Trường Sa.
+ Các tuyến cống nhánh thoát cho khu dân cư BxH=0,6mx0,4m -H,2mxl,2m tập trung thoát về tuyển mương được cống hóa nói trên.
- Cao độ san nền:
Cao độ san nền khu đất xây dựng mới (đất hỗn hợp, đất công cộng...): Hmax=7,45m; Hmin=7,65m.
- Mạng lưới đường cống: Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chủng loại cống, kích thước cống với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế thoát nước và thi công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cống cho phù hợp, tận dụng hệ thống cống thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đấu nối với mạng cống cấp 2 của khu vực.
* Quy hoạch cấp nước :
* Nguồn cấp: khu đất lập quy hoạch được lấy nguồn từ các nhà máy nước Bắc Thăng Long và Sông Huống thông qua tuyển ống 07OOmm hiện có dọc đường Trường Sa.
* Giải pháp đấu nổi mạng lưới đường ổng cấp nước:
- Đường ống cấp nước truyền dẫn, phân phối chính:
+ Cập nhật các tuyến ống phân phối 025Omm, 015Omm theo định hướng quy hoạch phân khu đô thị N9.
+ Thiết kế bổ sung tuyến ống phân phối có dường kính 01 lOmm; 015Omm dự kiến bố trí trên đường quy hoạch chính của thôn Đông Trù.
+ Các tuyến ống phân phổi 01 lOmm ; 015Omm; hiện có tiếp tục cấp nước cho khu vực làng xóm hiện có.
- Đường ống cấp nước dịch vụ:
+ Đổi với khu vực làng xóm hiện có: tại bản vẽ chỉ thể hiện những tuyến ống dịch vụ hiện có chính, trong giai đoạn nghiên cửu tiếp sau, cần khảo sát mạng ống dịch vụ hiện có của khu vực làng xóm để có giải pháp đấu nối với mạng dự kiến, đảm bảo tận dụng tối đa mạng ống cấp nước hiện có của khu vực.
+ Thiết kế bổ sung các tuyến ống dịch vụ 063mm; 05Omm dọc các tuyển đường trong khu vực, đấu nối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có.
+ Mạng ống dịch vụ được thiết kế dạng cụt, bố trí trên hè của các tuyển đường. Được đấu nối trực tiếp với các tuyến ống phân phối, cấp trực tiếp cho khu dân cư làng xóm hiện có, khu đất ở liền kề và các công trình dùng nước.
+ Ưu tiên giải pháp đấu nối với mạng dự kiến, đảm bảo tận dụng tối đa mạng ống cấp nước hiện có của khu vực.
* Cấp nước chữa cháy:
- Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết họp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.
- Dọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ 01 OOmmtrở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.
* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
Thoát nước thải:
- Hệ thống thoát nước:
+ Đối với khu vực làng xóm: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Tận dụng hệ thông thoát nước chung, thông qua giêng tách, nước thải được thu gom vào tuyến cống có đường kính D300mm dự kiến xây dựng trên tuyến đường B=25m phía Bắc khu vực lập quy hoạch.
+ Đối với khu vực xây dựng mới: sử dụng hệ thống thoát nước riêng giữa nước thải và nước mưa. Nước thải từ các công trình được thu gom vào các tuyến cống có đường kính D300mm dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch.
- Xử lý nước thải:
+ Giai đoạn 1: khi chưa xây dựng hệ thống thoát nước thải của thành phố (hệ thống cống thoát nước, trạm bơm), nước thải được thu gom, dẫn về trạm xử lý nước thải cục bộ, công suất đảm bảo xử lý nước thải cho khu vực lập quy hoạch chi tiết là 1100m3/ngđ và khu đấu giá X2 giáp phía Tây (thực hiện theo dự án riêng), diện tích khoảng 1200m2. Khi lập dự án, trạm xử lý nước thải cục bộ cần tiếp tục khảo sát lưu lượng nước thải phát sinh thực tế tại thời điểm trước mắt để bố trí quy mô, công suất trạm cho phù họp theo từng giai đoạn đâu tư. Quy mô diện tích trạm xử lý được xác định sơ bộ, tùy vào công nghệ áp dụng, diện tích chính xác sẽ được xác định trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng.
+ Giai đoạn 2: khi hệ thống thoát nước thải thành phố được xây dựng, trạm xử lý nước thải cục bộ được chuyển thành trạm bơm chuyển bậc, đấu nối vào hệ thống thoát nước thải của thành phố.
- Trong các giai đoạn thiết kế chi tiết, hệ thống thoát nước thải có thể được vi chỉnh nhỏ kêt họp với việc bố trí các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác. Giải pháp đấu nối hệ thông thoát nước từ bên trong các ô đât xây dựng công trình với các giếng thăm chờ trên hệ thống thoát nước thải sẽ được thiết kế cụ thể trong giai đoạn sau tùy thuộc vào quy mô, tính chât và mặt băng bố trí công trình của từng ô đất đó.
Quản lý chất thải rắn:
- Chất thải rắn được phân loại tại nguồn thành 2 loại: chất thải vô cơ và chất thải hữu cơ để đưa về các công trình xử lý phù họp.
- Dự kiên bo trí 01 điểm tập trung chất thải sinh hoạt ở khu đất hạ tầng kỹ thuật. Điểm tập trung chất thải rắn này được che chắn, hạn chế mùi phát tán ra khu vực xung quanh. Chất thải rắn sau khi thu gom được vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn Viẹt Hùng. Nước rỉ rác được thu gom, xử lý tại khu xử lý nước thải của khu vực, đảm bảo điêu kiện vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành.
- Nhà vệ sinh công cộng:
+ Dự kiến bố trí 05 nhà vệ sinh công cộng tại khu vực cây xanh cx và bãi đỗ xe (vị trí, quy mô cụ thể sẽ được xây dựng trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng).
+ Nước thải của các nhà vệ sinh công cộng được thu gom theo hệ thống thoát nước thải riêng và chất thải phải được xử lý tại chỗ đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định về quản lý chất thải rắn.
Nghĩa trang:
Nhu câu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung củaThành phố, huyện theo định hướng quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
* Quy hoạch cấp điện:
- Nguồn cấp:
Theo quy hoạch phân khu đô thị N9, khu vực nghiên cứu được cấp điện từ trạm biến áp 110/22kV - Đông Hội, công suất 2x63MVA.
* Mạng trung thể 22kV:
- Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị N9, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nổi tới các trạm biển áp 22/0,4kV.
- Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22kV. Dây cáp 22kV dùng dây cáp ngâm khô ruột đông cách điện XLPE. Tiêt diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22kV.
- Các tuyến cáp 22kV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 55%-60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố
- Các tuyên cáp ngâm 22kV được bô trí đi trong hào cáp hoặc đi chung trong tuy nen kỹ thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
* Trạm biến áp 2 2/0,4 kV:
- Cải tạo nâng công suất 02 trạm biến áp hiện có.
- Xây dựng mới 03 trạm biến áp để đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suât cụ thê từng trạm được chọn phù họp với công suất phụ tải, sử dụng các gam máy biến áp: 400, 560, 630 kVA.
- Sử dụng trạm nền bố trí ở khu cây xanh, trạm cột bố trí trên vỉa hè và trạm đặt trong tầng hầm tòa nhà.
- Bán kính cấp điện của các trạm biến áp < 300m.
- Các trạm sạc xe điện được bố trí kết họp cùng bãi đỗ xe.
* Mạng hạ thể:
- Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thế đến các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ
- Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong hào kỹ thuật đối với dường có bề rộng hè >4m, trong bó cáp với đường có hè 2-3m.
-Đôi với các tuyên ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.
* Mạng hạ thế chiếu sáng đèn đường
- Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ các trạm biến áp công cộng trong khu vực.
- Lưới hạ thế 0,4kV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m.
- Bố trí chiếu sáng hai bên với các tuyến đường có bề rộng lòng đường B> 10,5m, còn lại bố trí chiếu sáng một bên hè đường.
- Đoi với các tuyến ngõ xóm, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thê đi nôi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin..., về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường
- Mạng hạ thế 0,4kV chiếu sáng công cộng, chiểu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Quy hoạch thông tin liên lạc:
Nguồn cấp: các thuê bao trong khu đất được cấp nguồn từ trạm vệ tinh số 2, dung lượng 17.000 số dự kiến xây dựng ở phía Bắc khu vực nghiên cứu.
- Mạng truyền dẫn:
+ Trong khu đất lập quy hoạch bố trí 04 tủ cáp thuê bao với tổng dung lượng khoảng 1000 số.
+ Tủ cáp thuê bao được đặt cùng vị trí với trạm biển áp trung thế cấp điện, do đó các tuyến cáp thông tin được bố trí cùng bó cáp hoặc hào cáp kỳ thuật.
- Mạng cáp thuê bao:
+ Cáp thuê bao được bố trí trong bó cáp hoặc hào kỳ thuật trên hè các tuyến đường quy hoạch (cùng hướng với các tuyến cáp 0,4kV cấp điện sinh hoạt).
- Mạng hữu tuyến khác: Hệ thống mạng lưới các tuyến hữu tuyến khác (cáp truyền hình, internet...) được bố trí cùng với các tuyển cáp thông tin trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (cột treo cáp, hào kỹ thuật...), sẽ được thực hiện riêng theo các quy hoạch chuyên ngành, không thế hiện tại đồ án này.
* Đánh giá môi trường chiến lược:
- Xác định các vấn đề về môi trường: nguồn gây ô nhiễm và khoảng cách ly, phạm vi an toàn vệ sinh. Mức độ tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường của quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng (giai đoạn thi công xây dựng) và vận hành sử dụng.
- Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị định 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/2/2015 và các quy định hiện hành về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm
- Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc...
- Vị trí không gian ngầm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dựng công trình ngầm.
- Quy hoạch không gian ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thể các không gian ngầm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
- Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù họp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,... theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.
- Việc thiết kế xây dựng các không gian ngầm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu công trình ngầm áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
d) Phân kỳ đầu tư:
Được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dụng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau (đối với phần đất xây dựng mới):
- Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có), các công trình hạ tầng xã hội (nhà văn hóa, mầm non, sân TDTT...)
- Đợt 2: Xây dựng bãi đỗ xe, cây xanh cấp đơn vị ở và các công trình nhà ở còn lại,.... Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.
6. Quy định quản lý:
Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo từng dự án. Trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định của đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt về chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng...và các quy định khác theo Quy định quản lý quy hoạch xây dựng theo đồ án quy hoạch.
Trường hợp khi lập dự án xin điều chỉnh chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch thì phải được cơ quan có thâm quyền phê duyệt.
Điều 2. To chức thực hiện.
- Phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm tố chức kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đông Trù, xã Đông Hội phù hợp với Quyết định này.
- UBND xã Đông Hội chủ trì, phối hợp với phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tố chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết, thực hiện, lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
- Chủ tịch UBND xã Đông Hội, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh, Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện có trách nhiệm quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Các phòng, ban ngành, đơn vị liên quan triển khai và phối hợp thực hiện theo đúng Quy hoạch chi tiết được UBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật Đâu tư, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Đât đai, Luật Xây dựng... và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng HĐND & ƯBND Huyện, Trưởng các phòng Tài chính - Kế hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế, Văn hóa và thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tê huyện Đông Anh; Trung tâm Văn hóa thông tin và Thể thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch UBND xã Đông Hội; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
--
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY