Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lâm Tiên, xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh. Số 16797/QĐ-UBND ngày 30/12/2021
- Hùng Quy Hoạch
- 31 thg 8, 2024
- 31 phút đọc
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

(trích đoạn)
QUYẾT ĐỊNH
về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn
Lâm Tiên, xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh .
Địa điểm: thuộc ranh giới hành chính thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, Hà Nội.
ỦY BAN NHẢN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH
Căn cứ Luật Tố chức chính quyển địa phương sô 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật sửa đối, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tô chức chính quyền địa phương sổ 47/2019/QH14;
Nghị định sổ 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý Quy hoạch đô thị; Nghị định sổ 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chỉnh phủ sửa đối, bố sung một sô điêu của Nghị định sô 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định so 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định sô 38/2010/NĐ- CP ngày 07/4/2010 của Chỉnh phủ về Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; Nghị định sổ 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý ,
không gian xây dựng ngầm đô thị; Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày {/•
20/10/2015 của Chính phủ về việc phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị '«
định sổ 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung nghị V
định sổ 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 và Nghị định so 49/202Ỉ/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định sổ 100/2015/NĐ-CP ngay 20/10/2015;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch khu chức năng đặc thù;
Quyết định sổ 72/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND Thành phổ quy định về lập, thấm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phổ Hà Nội;
Quyết định sổ 2269/QĐ-UBND ngày 25/5/2012 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị N5, tỷ lệ 1/5000;
Quyết định sổ 5858/QĐ-UBND ngày 21/10/2019 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Đe án Đầu tư, xây dựng huyện Đông Anh thành quận đên năm 2025;
Quyết đinh sổ 11239/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của UBND huyện Đông Anh về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết tỷ lê 1/500 khu vực dân cư thôn Lâm Tiên, xã Nguyên Khê, huyện Đông AnhịỵVăn bản số 4495/QHKT-P2+HTKT ngày 25/ỉ 1/2021 của Sở Quy hoạch - Kiên trúc về việc góp ỷ các hồ sơ QHCT tỷ ỉệ 1/500 khu vực dân cư: thôn Phan Xá, thôn Đản Mỗ, xã Uy Nỗ; thân Khê Nữ, thôn Lăm Tiên xã Nguyên Khê; thôn Hà Lâm (2-3), xã Thụy Lâm - huyện Đông Anh, Hà Nội;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tại Tờ trình sổ .4./l.ộ.^..../TTr-QLĐTngày /3/4-2/2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lâm Tiên, xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh với những nội dung chính như sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lâm Tiên, xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh.
Địa điểm: thuộc ranh giới hành chính thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch:
a) Vị trí:
Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, thuộc phân khu đô thị N5 đã được UBND Thành phố phê duyệt.
b) Phạm vi, ranh giới:
- Phía Đông một phần trùng chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=20,5m và một phân giáp với ranh giới đât an ninh quôc phòng (công ty Nồi hơi Việt Nam).
- Phía Nam một phần trùng với chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=20,5m và giáp đât an ninh quôc phòng, đât trường học, đât cơ quan, đất nhóm ở mới.
- Phía Tây trùng tim tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B-25m.
- Phía Bắc trùng chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=25m.
c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
- Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 129.230 m2 (- 12,92 ha).
- Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 4.300 người.
3. Mục tiêu:
- Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa các đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội và Quy hoạch Phân khu đô thị N5, tỷ lệ 1/5000 đã được phê duyệt; Hình thành khu vực dân cư theo hướng đô thị hóa, hiện đại hóa.
- Đe xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; khai thác quỹ đất để phục vụ mục đích giãn dân, tái định cư tại chỗ và đấu giá tạo nguồn lực cho địa phương.
- Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa các khu vực đô thị dự kiến với khu vực hiện hữu.
- Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý đệcác cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
4. Tính chất, chức năng chính khu vực lập quy hoạch:
a) Tính chất: Là khu vực dân cư hiện có cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
b) Chức năng: Theo Quy hoạch phân khu đô thị N5, tỷ lệ 1/5000 đã được duyệt, khu đất nghiên cứu Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực thôn Lâm Tiên, xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh được xác định các chức nâng: đất cây xanh đơn vị ở, đất ở hiện có cải tạo, đất ở mới, trường mầm non, đất công trình di tích - tôn giáo, đất bãi đỗ xe, đất đường giao thông...
5. Nội dung quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch sử dụng đất.
Tổng diện tích đất khu vực nghiên cứu lập quy khoảng 129.230m2, với quy mô dân số khoảng 4.300 người. Khu đất được chia thành các ô chức năng quy hoạch và đường giao thông, các chi tiêu tính toán quy hoạch kiến trúc được xác định đến từng ô đất chức năng quy hoạch, bao gồm các chức năng sử dụng đất chính sau:
- Đất công cộng đơn vị ở: có tổng diện tích khoảng 5.075m2 chiếm 3,93% tổng diện tích khu vực nghiên cứu gồm 04 ô đất (ký hiệu CC-1,..., CC-4), dự kiến bố trí nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng và trung tâm thương mại dịch vụ phục vụ chung cho người dân trong khu vực nghiên cứu và khu vực lân cận theo định hướng Quy hoạch phân khu đô thị N5.
- Đất cây xanh đơn vị ở: có tổng diện tích khoảng 14.492m2 chiếm 11,21% tổng diện tích khu vực nghiên cứu. Cụ thể:
+ Đất cây xanh, vườn hoa, thể dục thể thao: có tổng diện tích khoảng 14.093m2 chiếm 10,91% tổng diện tích khu vực nghiên cứu gồm 06 ô đất (ký hiệu CX-1,..., CX-6), dự kiến bố trí sân chơi, vườn hoa, thể dục thể thao phục vụ người dân.. Trong đó ô đất CX-1 nằm ở phía Nam khu vực nghiên cứu giáp nhà văn hóa thôn hiện có được xác định khu vực tổ chức sân thể dục the thao như bóng đá mini, cầu lông,... phục vụ nhu cầu người dân.
+ Đất cây xanh nhóm nhà: có tổng diện tích khoảng 399m2 chiếm 0,31% tống diện tích khu vực nghiên cứu gồm 03 ô đất (ký hiệu CXN1,..., CXN-3) là không gian đệm giữa các dãy nhà liền kề của khu vực xây dựng mới.
- Đất trường mầm non: có diện tích khoảng 4.830m2 chiếm 3,74% tổng diện tích khu vực nghiên cửu gồm 01 ô đất trường mầm non (ký hiệu MN) phục vụ cho người dân trong khu vực nghiên cứu. Trường mầm non được xây dựng với các công trình cao 3 tầng với đầy đủ các công trình chức năng theo quy định.
- Đất ở: có tổng diện tích khoảng 63.332m2 chiếm 49,00% tổng diện tích khu vực nghiên cứu. Cụ thể:
+ Đất nhóm ở hiện có: có tổng diện tích khoảng 45.546m2 (35,24%), bao gồmy
++ Đất ở hiện có: có tổng diện tích khoảng 37.216m2 chiếm 28,80% tổng diện tích khu vực nghiên cứu gồm 13 ô đất (ký hiệu từ LX-1 đen LX-13) là khu vực đất ở dân cư hiện có thôn lâm tiên bao gồm công trình nhà ở, sân, vườn, lối vào nhà và các công trình phụ cải tạo chỉnh trang phù hợp với định hướng phát triển không gian mới của khu vực.
++ Đất đường nội bộ, lối vào nhà: có diện tích khoảng 8.330m2 chiếm 6,45% tổng diện tích khu vực nghiên cứu.
+ Đất nhóm ở mới: có diện tích khoảng 17.776 m2 (13.76%), bao gồm:
++ Đất ở thấp tầng: có tổng diện tích khoảng 10.066 m2 chiếm 7,79% tổng diện tích khu vực nghiên cứu gồm 07 ô đất (ký hiệu từ LK-1 đến LK-7) phục vụ công tác giãn dân, đền bù giải phóng mặt bằng và các mục đích khác theo quy định của pháp luật, chủ yếu là nhà ở kiểu dạng nhà lô phố cao 5 tầng được xây dựng với hình thức kiến trúc phù hợp khu vực đất ở hiện có và cảnh quan chung khu vực. Trong đó bao gồm một phần dự án khu đất đấu giá quyền sử dụng đất XI1 Nguyên Khê (LK-3).
++ Đất đường nội bộ, lối vào nhà: có diện tích khoảng 7.710m2 chiếm 5,97% tổng diện tích khu vực nghiên cứu.
++ Đối với quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mới với quy mô đảm bảo tuân thủ theo nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của hđnd thành phố hà nội quy định về tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phố hà nội; vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyển xem xét phê duyệt theo quy định.
- Đất tôn giáo, di tích: có diện tích khoảng 1.726m2 (1,34%) gồm 02 ô đất có ký hiệu từ DT-1, DT-2. Trong đó DT-1 là nhà thờ Lâm Tiên, DT-2 là một phần đất của chùa Lâm Tiên.
- Đất cơ quan: có diện tích khoảng 1.643m2 (1,27%) gồm 02 ô đất có ký hiệu CQ- 1,00-2.
- Đất giao thông: có tổng diện tích khoảng 38.142m2 (29,51%). Cụ thể:
+ Đất đường giao thông: có tổng diện tích khoảng 34.402m2 (26,62%), bao gồm:
++ Đường chính khu vực: có tổng diện tích khoảng 14.610m2 chiếm 11,31% tổng diện tích khu vực nghiên cứu.
++ Đường khu vực: có tổng diện tích khoảng 8.057m2 chiếm 6,23% tổng diện tích khu vực nghiên cứu.
++ Đường phân khu vực: có tổng diện tích khoảng 11.735m2 chiếm 9,08% tổng diện tích khu vực nghiên cứu.
+ Đất bãi đỗ xe: có tổng diện tích khoảng 3.740m2 (2,89%) gồm 04 ô đất (ký hiệu P-l, ..., P-4) bố trí bấi đỗ xe tập trung phục vụ cho khu vực nghiên càu/
Bảng tổng hợp sổ liệu sử dụng đát trong phạm vi quy hoạch
stt | Chức năng sử dụng đất | Ký hiệu | Diện tích (m2) | Tỷ lệ (%) | Chỉ tiêu (m2/n gj | Dân số |
I | Đất công cộng đơn vị ở | cc | 5.075 | 3,93 | 1,18 | |
II | Đất cây xanh đơn vị ở | cx, cx N | 14.492 | 11,21 | 3,37 | |
Đất cây xanh, vườn hoa, thể dục thể thao | cx | 14.093 | 10,91 | |||
Đất cây xanh nhóm nhà | CXN | 399 | 0,31 | |||
m | Đất trường mầm non | MN | 4.830 | 3,74 | 1,12 | 220 |
IV | Đất ở | LX, LK | 63.322 | 49,00 | 14,73 | 4.300 |
1 | Đất nhóm ở hiện có | 45.546 | 35,24 | 3.868 | ||
1.1 | Đất ở hiện có | LX | 37.216 | 28,80 | 3.868 | |
1.2 | Đất đường nội bộ, lối vào nhà | 8.330 | 6,45 | |||
2 | Đất nhóm ở mói | 17.776 | 13,76 | 432 | ||
2.1 | Đất ở thấp tầng | LK | 10.066 | 7,79 | 432 | |
2.2 | Đất đường nội bộ, lối vào nhà | 7.710 | 5,97 | |||
V | Đất cơ quan | CQ | 1.643 | 1,27 | ||
VI | Đất di tích, tôn giáo | DT | 1.726 | 1,34 | ||
vn | Đất giao thông | 38.142 | 29,51 | |||
1 | Đất đường giao thông | 34.402 | 26,62 | |||
Đường chinh khu vực | 14.610 | 11,31 | ||||
Đường khu vực | 8.057 | 11,31 | ||||
Đường phân khu vực | 11.735 | 6,23 | ||||
2 | Đất bãi đỗ xe | p | 3.740 | 2,89 | ||
Tổng | 129.230 | 100,00 | 4.300 |
Ghi chú:
- Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác định cụ thế theo bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất (Phụ lục kèm theo) và bản đồ quy hoạch tống mặt bằng sử dụng đất (QH-04).
- Đổi với các công trĩnh công cộng, bao gồm cả công trĩnh văn hóa, trường mâu giáo... khi cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng mới cần phải tuân thủ các Quy chuấn, Tiêu chuấn chuyên ngành và các quy định hiện hành về tâng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trĩnh, phòng cháy chữa chảy...
- Đổi với khu vực đất ở làng xóm:
+ Khi cải tạo chỉnh trang các ô đât riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về mật độ xây dựng, hệ sô sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi tôi thiếu theo Quy chuấn, Tiêu chuấn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ô đát xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp, mật độ xây dựng thuần sẽ được xác địnìýtheo Quy chuấn đổi với từng ô đất cụ thế. Trong các ỏ đât ở làng xóm có thê xen lẫn các quỹ đất trổng, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục vê đãt đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đât cụ thê làm cơ sở đế thực hiện theo quy định pháp luật.
+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyên đường giao thông trong khu vực làng xóm, cỏ thế thực hiện phân giai đoạn tùy theo tĩnh hình thực tế để từng bước di dời các công trình hiện có nẳm trong phạm vi mở đường quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyển phê duyệt.
- Đoi với quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mới (nếu có) với quy mô đảm bảo tuân thủ theo nghị định sổ 49/202Ỉ/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chỉnh phủ về sửa đoi, bổ sung một so điều của nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phổ Hà Nội quy định về tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở đế phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phô hà nội; vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thế trong dự án đâu tư xây dựng trình cấp thấm quyển xem xét phê duyệt theo quy định.
- Đoi với đất di tích, tôn giáo tín ngưỡng được xếp hạng, cần thực hiện theo Luật di sản và các quy định về công trình di tỉch.
- Với các khu đất đẽ xe, đề xuất có thể nghiên cứu xây dựng bãi đo xe nhiều tầng để tăng khả năng phục vụ nhu cầu cho khu vực. Phương án xây dựng các bãi xe nhiều tầng sẽ được xác định cụ thể tại dự án riêng, các chỉ tiêu về tâng cao, mật độ phù họp với các quy định hiện hành được các cấp có thẩm quyên xem xét quyết định. Bổ trí kết họp các công trình: trạm sạc điện, trạm xăng dầu, diêm tập kết chất thải rắn...
- Khi lập các dự án đầu tư xây dựng công trình, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát lại cụ thế hiện trạng sử dụng đât, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nối hiện cỏ trong khu vực đê phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đông thời phải đảm bảo việc tiêu thoát nước và giao thông cùa khu vực.
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh, quan và thiết kế đô thị.
* Định hướng chung:
Khu vực nghiên cứu được phát triển dựa trên tuyến đường 25m ở phía Bắc, tuyến đường 25rn dọc theo tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên ở phía Tây và khu vực dân cư thôn Lâm Tiên xã Nguyên Khê. Khu vực nghiên cứu với các chứ năng đất ở hiện có, công cộng, trường mầm non, cây xanh don vị ở và đất ở mới có phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
- Khu vực trường trường mầm non được xây dựng mới tại khu vực trung tâm giữa khu dân cư hiện có và khu vực dự kiến phát triền mới với hình thức kiến trúc hiện đại cao 2 tầng với đầy đủ các chức năng theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành như nhà thể chất, sân chơi thể-dục-thể thao,.../
- Đối với khu vực đất công còn trống, tổ chức không gian cây xanh tập trung phía Tây của khu vực với chức năng vườn hoa, sân chơi, đường dạo ... tạo cành quan đẹp, phục vụ dân cư trong nhóm ở.
-Tầng cao các công trình trong khu vực lập quy hoạch đều tố chức theo hướng thấp tầng, tạo không gian hài hòa với cảnh quan chung khu vực, đồng bộ giữa khu mới và khu hiện hữu.
* Giải pháp cụ thể:
- Không gian dân cư ở hiện có: Cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khổng chế của đồ án, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành. Khu dân cư hiện có được bổ sung các khu cây xanh sân chơi và công trình công cộng đế đảm bảo phục vụ người dân cũng như tạo các không gian công cộng có tính mở.
- Không gian dân cư ở liền kề: có hình thức đa dạng, nhưng theo phong cách thống nhất theo từng tuyến phố. Phát triển loại hình nhà ở có nhiều cây xanh; hình thức kiến trúc hướng tới kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái, phù hợp với điều kiện khí hậu, tiết kiệm năng lượng, hàng rào các công trình có hình thức thoáng, nhẹ, không bịt kín, nên sử dụng các cây leo quanh tường rào tạo thành những hàng rào cây xanh phù hợp với cảnh quan chung của cả khu vực.
- Công viên cây xanh, vườn hoa: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực,... hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù họp với quy hoạch, cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thê kêt họp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiêu sáng... để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tâm nhìn, bố trí lối ra vào thuận tiện và cần tuân thủ Tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 (Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiêt kế).
- Nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng: Công trình xây dựng mới nằm tiêp giáp với khu cây xanh, mặt nước. Là nơi sinh hoạt văn hóa quan trọng của người dân trong thôn, nơi lưu trữ và trưng bầy các dấu ấn văn hóa của địa phương. Với bề dầy văn hóa lâu đời, kết nối quá khứ với hiện tại, tạo điểm nhấn văn hóa của địa phương.
* Một số các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan chính như sau:
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được quy định cho từng ô đất trên “Bảng thong kê chi tiết chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất”, cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật.
- Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan, hình thức kiến trúc phải được nghiên cửu đồng bộ trong việc gắn kết không gian khu vực.
- Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhẩn không gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất diêm nhấn không gian, tạo tính đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
- Khi thi công phải đảm bảo khoảng lùi tối thiểu của công trình đã khốngchế và khoảng cách các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,... có thể trùng chỉ giới đường đỏ.
- Mặt bằng tổ hợp các công trình tại bản vẽ sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan mang tính chất minh họa, khi lập dự án đầu tư xây dựng cho từng hạng mục công trình, hình thức sẽ được nghiên cứu cụ thể đảm bảo phù hợp với nhu cầu sử dụng, định mức quy định, tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn và các yêu cầu khống chế về sử dụng đất và không gian kiến trúc cảnh quan của hô sơ quy hoạch này.
- Đối với vườn hoa, cây xanh trong khu vực nghiên cứu: Không xây dựng công trình có khối tích quá lớn, chủ yếu trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiên trúc tiêu cảnh, công trình phụ trợ... hình thức tô chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận tiện cho sử dụng chung. Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, thiết kế tăng cường hiệu quả sử dụng cho người đi, hàng rào (nếu có) cần thiết kế thoáng, không che chắn tầm nhìn, bố trí lối ra vào thuận tiện. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù họp với danh mục tại văn bản số 1073/UBND-KT ngày 25/6/2019 của UBND Huyện Đông Anh về việc phê duyệt danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn và quy cách cây xanh khuyến khích trồng trên địa bàn Huyện.
- Các yêu cầu chi tiết khác về tổ chức và bảo vệ cảnh quan được quy định tại Thuyết minh tổng hợp kèm theo đồ án quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
* Quy hoạch giao thông:
• Đường sắt Quốc gia:
- Tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên chạy dọc phía Tây khu vực nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết, theo quy hoạch, dự kiến xây mới tuyến đường sắt đôi khổ đường 1435mm, được thực hiện theo dự án riêng.
• Đường cấp khu vưc:
- Các tuyến đường chính khu vực phía Bắc và phía Tây khu vực lập quy hoạch chi tiết, quy mô mặt cắt ngang rộng B=25m, bao gồm 4 làn xe rộng 15m, vỉa hè mỗi bên rộng 5m.
- Các tuyến đường khu vực phía Nam và phía Đông khu vực lập quy hoạch chi tiết, quy mô mặt cắt ngang rộng B-20,5m, bao gồm 3 làn xe rộng 10,5m, vỉa hè mỗi bên rộng 5m.
• Đường cấp nôi bô:
- Các tuyến đường phân khu vực có bề rộng mặt cắt ngang B=13-17,5m, bao gồm 2 làn xe cơ giới rộng 7-7,5m, vỉa hè mỗi bên rộng 3-5,25m.
- Các tuyến đường nhóm nhà ở, lối vào nhà tại khu vực xây dựng mới có bề rộng mặt cắt ngang B=10-14m, gồm lòng đường 2 làn xe rộng 6m; hè mỗi bên rộng từ 2-4m.
- Đối với khu vực làng xóm hiện có: Cải tạo, mở rộng các tuyến ngõ hiện có thành các tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang rộng từ 4-7,5m nhằm đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy và để xe ô tô có the vào tận chân công trình. Thiết kế các vị trí quay đầu xe tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật đối với cáctuyển ngõ cụt trong khu vực này.
• Giao thông công công:
- Các tuyến giao thông công cộng sẽ được bố trí trên các tuyến đường từ cấp chính khu vực trở lên, cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.
- Bố trí trạm xe bus, xây dựng vịnh đón trả khách, tại các vị trí gần khu vực đất cơ quan, công cộng, khu vực tập trung dân cư,... (cụ thể sẽ xác định theo dự án riêng).
• Nút giao thông:
Các nút giao thông trong khu vực lập quy hoạch đều được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kinh tế, kỹ thuật cũng như về mặt kiến trúc cảnh quan.
• Bãi đỗ xe:
- Nguyên tắc bố trí:
+ Tính toán nhu cầu bãi đỗ xe cho khu vực nghiên cứu quy hoạch được xác định trên nguyên tắc đảm bảo đủ chỗ đỗ xe cho nhu cầu của từng loại công trình.
+ Chủ yếu phục vụ nhu cầu khách vãng lai và khu vực làng xóm hiện có.
+ Lựa chọn vị trí bãi đỗ xe công cộng theo nguyên tắc bán kính phục vụ khoảng 400-500m.
+ Đối với các công trình công cộng, mầm non,... Trong quá trình thiêt kế đảm bảo nhu cầu đỗ xe trong bản thân khu đất và khách vãng lai đến công trình. Các khu đất liền kề thiết kế tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe cho bản thân các công trình này. Thời gian cao điểm nhu cầu đỗ xe không tự đáp ứng được bản thân thì có the tận dụng bãi đỗ xe tập trung đe phục vụ.
- Trong đồ án này đề xuất bố trí 04 bãi đỗ xe tập trung (P-l, P-2, P-3 và P- 4) với tổng diện tích 3.740m2, áp dụng giải pháp đỗ xe công nghệ để tăng khả năng phục vụ của bãi đỗ xe. Các bãi đỗ xe công cộng được thiết kế cao tầng với quy mô 4-5 tầng để nâng cao khả năng phục vụ nhu cầu đỗ xe của khu vực, diện tích cụ thể sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng. Trong các khu đất bãi đỗ xe có thể bố trí thêm các tiện ích đô thị (trạm nạp điện, điếm tập kết rác thải sinh hoạt,...), cụ thể sẽ được thực hiện theo các quy hoạch chuyên ngành.
• Môt số chỉ tiêu đat đươc:
- Diện tích khu vực lập quy hoạch : 129.230 m2/ (100%)
- Tổng diện tích đất giao thông (không bao gồm giao thông tĩnh)
: 50Ĩ442 m2/(39,03%)
Trong đó:
+ Đường cấp khu vực : 22.667 m2/ (17,54%)
+ Đường cấp nội bộ : 25.169 m2/ (21,49%)
+ Tổng diện tích đất giao thông (không bao gồm giao thông tĩnh) tính đến đường phân khu vực : 34.402 m2/ (26,62%).
+ Mật độ mạng lưới đường tính đến đường phân khu vực: 15,15 km/km^/'
* Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt:
- Cao độ nền:
+ Đối với khu vực làng xóm hiện hữu có cao độ cơ bản ổn định, cao độ nền cơ bản được giữ theo hiện trạng, cao độ xây dựng H= 13,5~H4,00m.
+ Khu vực xây dựng mới: cao độ nền được nội suy từ cao độ tim đường (cao độ tim đường lựa chọn trên cơ sở cao độ đường hiện có, cao độ mực nước tinh toán, Hxd>Hmn+0,5m, cao độ khu vực đất ở làng xóm hiện có). Thiết kế san nền với độ dốc nền i>0,004, đảm bảo yêu cầu thoát nước cho ô đất xây dựng công trình. Thiết kế san nền này là thiết kế sơ bộ để tạo mặt bằng thi công xây dựng công trình, sau này cần san nền hoàn thiện cho phù hợp với mặt bằng kiến trúc cảnh quan và thoát nước chi tiết của công trình. Cao độ nền dao động khoảng H= 13,70m~H4,50m.
- Thoát nước mặt:
+ Nguồn xả: Theo quy hoạch, toàn bộ khu đất thuộc lưu vực tiêu về tuyến kênh tiêu Xuân Nộn. Nước mặt trong khu đất được thoát vào các tuyến cống dọc các tuyến đường quy hoạch, sau đó để thoát vào tuyến kênh tiêu Xuân Nộn ở phía Đông.
- Thiết kế hệ thống cống bản có kích thước BxH=0,4x0,6m-;- BxH-l,5mxl,5m thu gom nước mặt khu đất và dẫn nước mặt khu vực lân cận để thoát ra kênh tiêu Xuân Nộn.
- Cống thoát nước mặt được thiết kế với độ đầy bằng 1 và nối cống theo phương pháp nối ngang đỉnh cống.
- Cống thoát nước mặt được bố trí dưới lòng đường tại tim đường hoặc lề đường, thu nước mặt từ các ga thu. Cao độ đặt cống phụ thuộc vào cao độ mặt đường và cao độ mực nước thiết kế tại cửa xả.
* Cấp nước:
Nguồn cấp:
- Giai đoạn đầu: Nguồn nước cấp trực tiếp cho khu vực được lấy từ Nhà máy nước Đông Anh, công suất hiện có 24.000 m3/ngđ.
- Lâu dài: khi hệ thống cấp nước (công trình đầu mối, mạng lưới đường ống cấp nước) của Thành phố được đầu tư hoàn thiện, khu vực nghiên cứu sẽ được cấp nước từ nhà máy nước ngầm Đông Anh và nhà máy nước mặt Sông Đuống. Vì vậy áp lực và lưu lượng cho khu vực sẽ được đảm bảo.
Giải pháp đẩu nối mang lưới đường ống cấp nước:
- Đối với mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn, phân phối: Cập nhật mạng lưới cấp nước hiện có và dự kiến đã xác định trong Quy hoạch phân khu Đô thị N5.
+ Hiện có ống 01 lOmm dọc đường quy hoạch có mặt cắt ngang 3-3 (B=13- 17,5m).
+ Dự kiến bố trí tuyến ổng quy hoạch 02OOmm dọc đường quy hoạch ở phía Bắc khu và phía Đông quy hoạch.
+ Dự kiến bố trí tuyến ống quy hoạch 015Omm dọc tuyến đường phía Tây có mặt cãt ngang B=25m (mặt căt 1-1) thay thê ông 01 lOmm hiện có
- Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ: Thiết ke bổ sung các tuyến ống
05Omm - 063mm dọc theo các tuyến đường quy hoạch.
- Đối với khu vực làng xóm hiện hữu: tiếp tục sử dụng mạng lưới cấp nươc hiện có. Đối với các tuyến đường hiện có theo quy hoạch mở rộng mặt cắt ngang và chiều dài tuyến, sẽ thiết kế bổ sung tuyến ống cấp nước dịch vụ mới, đau nối với ống cấp nươc hiện có, đảm bảo lưu lượng cấp nước cho khu vực. Chi tiêt sẽ được xác định giai đoạn sau. Đối với các tuyến ống cấp nước hiện có (phân phối, dịch vụ) được giữ lại sử dụng, khi xây dựng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyển ống này sẽ được kết hợp di chuyển vào vị trí phù hợp quy hoạch.
Cấp nước chữa cháy:
- Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.
- Dọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ 01OOmm trở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Các họng cứu hoả này sẽ có thiết kế riêng và phải có sự phối họp thống nhất với cơ quan phòng cháy chữa cháy của khu vực. Đối với các công trình cao tầng cần có hệ thong chữa cháy riêng cho từng công trình.
* Thoát nước thải và vệ sình môi trường:
Thoát nước thải:
* Lưu vực: Theo quy hoạch phân khu đô thị N5 đã được phê duyệt, khu vực lập QHCT nằm trong lưu vực của trạm xử lý nước thải Sơn Du, công suất 100.000 m3/ngđ.
* Giải pháp thiết kế:
- Theo quy hoạch phân khu đô thị N5, hệ thống thoát nước thải cho khu quy hoạch là hệ thống thoát nước nửa riêng.
- Do hệ thống hạ tầng khung và các khu vực phát triển đô thị trong phạm vi phân khu N5 hiện cũng chưa được đầu tư xây dựng, việc xây dựng Nhà máy nước thải Sơn Du chỉ để phục vụ điểm dân cư nông thôn trên địa bàn là khó khả thi. Trong giai đoạn trước mắt, nước thải trong khu vực nghiên cứu sẽ được thoát về trạm xử lý nước thải cục bộ được bố trí ở phía Tây Nam (thuộc ô đất cây xanh đơn vị ở có ký hiệu CX3), trạm xử lý có thể kết họp hoặc bố trí hạ ngầm để đảm bảo hài hòa cảnh quan chung của khu vực (có thể nghiên cứu phủ xanh mặt đứng và mái công trình trạm xử lý,...), về lâu dài, khi hệ thống hạ tầng khung và Nhà máy nước thải Sơn Du được xây dựng, trạm xử lý nước thải cục bộ sẽ là trạm bơm chuyển tiếp.
* Hệ thống thu gom:
- Đối với khu vực làng xóm: Nước thải từ các hộ dân sẽ được thu gom đấu nối vào giếng thu rồi thoát vào cống thoát nước chung. Cụ thế, việc thu gom, đấu nối thoát nước thải từ các hộ dân vào hệ thống thoát nước chung sẽ được thực hiện ở giai đoạn nghiên cứu lập dự án.
- Đối với khu vực xây dựng mới (đất dự án, khu ở mới, di tích, công cộng) nước thải sau khi được xử lý sơ bộ trong công trình sẽ được thoát vào tuyến cống thoát nước thải riêng.
Vê sinh môi trường:
- Phân loại chất thải rắn: Để thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tái sửdụng cần tiến hành phân loại rác ngay từ nguồn thải. Chất thải rắn được phân thành chât thải vô cơ; chât thải hữu cơ. Sau khi phân loại chât thải răn sẽ đưa vê các công trình xử lý phù hợp.
- Phương thức thu gom:
+ Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiêp băng xe đây tay theo giờ cô định hoặc thu gom vào các thùng chât thải rắn và công ten nơ kín dung tích tối thiểu là 100 lít và không lớn hơn 700 lít. Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải rắn được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng lOOm/thùng.
+ Đối với khu vực trường học: chất thải rắn thải được thu gom và vận chuyển thông qua hợp đồng trực tiếp với đơn vị chức năng.
+ Với các nơi công cộng... đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là lOOlít và không lớn hơn lm3, khoảng cách lOOm/thùng.
+ Dự kiến bố trí 01 điểm tập trung chất thải rắn ở khu đất cây xanh trong bãi đỗ xe Pl.
+ Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý chất thải tập trung.
Nhà vê sinh công công:
- Dự kiến bố trí 03 nhà vệ sinh công cộng tại khu vực cây xanh cx (vị trí, quy mô cụ thể sẽ được xây dựng trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng).
- Đôi với các công trình công cộng, nhà vệ sinh công cộng được bô trí tại công trình. Quy mô nhà vệ sinh công cộng được xác định tùy thuộc tính chât công trình và phương án thiết kế kiến trúc.
- Nước thải của các nhà vệ sinh công cộng được thu gom theo hệ thống thoát nước thải riêng và chất thải phải được xử lý tại chỗ đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định về quản lý chất thải rắn.
* Nghĩa trang:
Giai đoạn chưa có nghĩa trang tập trung cho khu vực, các khu mộ hiện có nằm rải rác trong khu nghiên cứu quy hoạch sẽ được tập kết tạm vê nghĩa trang thôn Lâm Tiên. Theo quy hoạch sử dụng đất thì khu đất này được chuyển đổi thành đất cây xanh. Đề xuất cải tạo nghĩa trang thôn Lâm Tiên, xây dựng có hành lang cây xanh cách ly và hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
về lâu dài, khi thành phổ có quỹ đất dành cho nghĩa trang tập trung theo quy hoạch chung ngành nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 - tỷ lệ 1/25000. Các ngôi mộ trong nghĩa trang tạm hiện có sẽ được di chuyển phù hợp với quy hoạch nghĩa trang của Thành phố (nghĩa trang Vân Hà, quy mô dự kiến lOha), quỹ đất sau khi di chuyển mộ được sử dụng là đất cây xanh, the dục thể thao theo quy hoạch sử dung đất.
Khuyên khích, tuyên truyền, vận động nhân dân chuyến dần từ hình thức địa táng sang hình thức hỏa táng tại nghĩa trang Xuân Nộn (quy mô dự kiến 1 Oha).
* cấp điện:
Nguồn cấp
Khu vực nghiến cứu quy hoạch được cấp điện từ Trạm biến áp HOkVKCN Đông Anh 2 dự kiến xây dựng. Trước mắt, khi Trạm biến áp 11 OkV KCN Đông Anh 2 chưa được xây dựng theo quy hoạch, liên hệ với Công ty Điện lực Đông Anh để tiếp tục đấu nối nguồn cho khu đất từ Trạm biến áp 1 lOkV E1 Đông Anh hiện có.
Lưới điên trung thế 22kV:
- Sử dụng thống nhất cấp điện áp 22kV. Dây cáp 22kV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn lập dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp lio/22kv.
- Các tuyến cáp ngầm 22kV được bổ trí đi trong hào cáp riêng, hoặc đi chung trong tuy nen kỹ thuật, hào kỹ thuật (nếu có) với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
Tram biến áp ha thể 22/0,4kV:
+ Đối với các trạm biến áp hiện trạng: Di chuyển vị trí của Trạm biên áp Lâm Tiên 1 đồng thời nâng công suất trạm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch giao thông và tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan. Từng bước dỡ bỏ/thu hồi Trạm biến áp khối 3A do không còn phục vụ cấp điện cho khu đất lập quy hoạch.
+ Đối với các trạm biến áp xây mới: Bố trí 05 trạm biển áp mới, bán kính phục vụ không quá 300m. Các trạm biến áp xây dựng mới trên hè, ưu tiên lựa chọn kiểu trạm trụ thép đơn thân có kích thước chiếm đất khoảng l,5xl,5m, cao khoảng 3m.
Lưu ỷ: Công suất và vị trí các trạm biến áp hạ thế sẽ được xác định chính xác trong giai đoạn thiết kể dự án.
Lười điên ha thế:
- Từ trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV xuất các tuyến cáp hạ thế 0,4kV đển các tủ điện hạ thế (tủ công tơ) và các tủ điện động lực (đặt trong công trình công cộng, trường học...).
- Các tuyến cáp hạ thế 0,4kV được thiết kế đi chung trong hào kỹ thuật (nếu có) hoặc chôn trong cống bể, hào cáp riêng.
- Đối với các phụ tải nằm sâu trong ngõ xóm, không đủ không gian đê bố trí các tủ hạ thế đặt trên bệ bê tông, đề xuất kế thừa các cột điện treo tủ công tơ hiện trạng (có cải tạo di chuyển để không cản trở giao thông, nếu cần). Các cột này kết hợp treo tủ công tơ, đèn chiếu sáng, tủ chia cáp viễn thông... Cáp điện hạ thế 0,4kV vẫn phải bố trí đi ngầm đến chân cột rồi mới luồn ống lên tủ công tơ.
Mang ha thế chiếu sáng đèn đường:
- Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đường giao thông được lấy từ các trạm biến áp hạ thế của khu vực, phân bổ theo thiết kế hệ thống điện chiểu sáng đường.
- Cáp chiếu sáng đường giao thông được bố trí đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m-0,7m hoặc bố trí chôn ngầm dọc theo ngõ xóm kết hợp với các loại cáp khác (cáp 0,4kV sinh hoạt, cáp viễn thông...).
- Đối với các tuyến ngõ xóm nhỏ hẹp, hạn chế về không gian bố trí cột đèn chiếu sáng, đèn chiếu sáng sẽ được bố trí trên cột treo tủ điện công tơ. Cáp chiêu sáng đi ngầm dưới lòng đường từ tủ điều khiển đến, luồn ống ôm cột lên đèn.
- Hệ thống chiếu sáng công cộng, vườn hoa, đường dạo, sân vườn đượcthiết kế khi lập dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Thông tin liên lạc:
Bưu chính:
- Bưu chính: Hoạt động bưu chính sẽ được phục vụ vởi Bưu điện huyện Đông Anh và các. đại lý bưu điện trong khu vực.
Viễn thông:
+ Nguồn cấp: Khu đất lập quy hoạch được cấp tín hiệu từ Trạm VT 5.4 12.500 thuê bao dự kiến xây dựng ở phía Nam khu đất lập quy hoạch.
- Mạng cáp viễn thông:
+ Được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22kV và 0,4kV, bố trí đi trong cống bể riêng hoặc đi chung trong hào kỹ thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
+ Dự kiến xây dựng mới 04 tủ cáp thuê bao có dung lượng từ 300 đến 1100 thuê bao.
+ Các tủ cáp có thể được bố trí kết hợp với trạm biến áp hạ thế, bố trí gần trung tâm phụ tải, trong khu đất cây xanh hoặc nơi có hè đường rộng.
- Mạng hữu tuyên khác: Hệ thông mạng lưới các tuyên hữu tuyên khác (cáp truyền hình, internet ...) sẽ được thực hiện riêng theo các quy hoạch chuyên ngành, không thể hiện tại đồ án này.
- Mạng vô tuyến: Bao gồm các trạm phát sóng BTS, dự kiến bố trí trong các ô đất cây xanh, đất công cộng. Quy mô, công suất các trạm này sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn thiết kế tiếp theo.
* Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyên hạ tầng kỹ thuật:
- Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tọa độ tim đường, mặt cắt ngang điển hình và các yếu tố kỹ thuật ghi trực tiếp trên bản vẽ.
- Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ the từng công trình được xác định theo câp đường quy hoạch, chiêu cao công trình theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tàng kỳ thuật tuân thủ theo đúng Quy chuẩn, tiêu chuẩn quy phạm ngành.
* Đánh giá môi trường chiến lược
- Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường.
- Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
- Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.
* Quy hoạch xây dựng ngầm đô thị
- Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỳ thuật chứa hệ thong cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc...
6. Quy định quản lý theo quy hoạch chi tiết xây dựng
Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựngđược thực hiện theo từng dự án. Trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định của đồ án quy hoạch chi tiết xây dụng được duyệt về kiến trúc quy hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.. .và các quy định quản lý kèm theo đồ án này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Trưởng phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ đồ án quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 khu vực dân cư khu vực thôn Lâm Tiên, xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh phù hợp với Quyết định này.
UBND xã Nguyên Khê chủ trì, phối hợp với Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tiếp nhận hồ sơ, tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiêt được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết, thực hiện, lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
Chủ tịch UBND xã Nguyên Khê, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh, Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Các phòng, ban ngành, đơn vị liên quan triển khai và phối hợp thực hiện theo đúng Quy hoạch chi tiết xây dựng được UBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Xây dựng... và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Huyện, Trưởng các phòng: Tài chính - Kế hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế, Văn hóa và thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Trung tâm Văn hóa thông tin và Thể thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch UBND xã Nguyên Khê; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
--
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY