Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lỗ Giao, xã Việt Hùng, Huyện Đông Anh. Số 3341/QĐ-UBND ngày 29/4/2022
- Hùng Quy Hoạch
- 25 thg 8, 2024
- 27 phút đọc
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

(trích đoạn)
QUYẾT ĐỊNH
về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lỗ Giao,
xã Việt Hùng, huyện Đông Anh
Địa điểm: xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, Hà Nội.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương sổ 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một sổ điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tô chức chính quyền địa phương so 47/2019/QH14;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị sổ 30/2009/QH12 năm 2009; Văn bản hợp nhất Luật Quy hoạch đô thị số 16/VBHN-VPQH ngày 15/5/2020;
Căn cứ Luật Thủ đô số 25/2012/QH13 năm 2012;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lậP' thâm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; sô 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 vê sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch dô thị và Nghị định so 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư sổ 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kể đô thị; Thông tư sổ 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 về sửa đôi, bô sung một số điều của Thông tư sổ 06/2013/TT-BXD;
Căn cứ Thông tư số 12/20Ỉ6/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ xây dựng về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng các khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định sổ 6500/QĐ-UBND ngày 27/11/2015 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị GN(B), tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định sổ 72/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND thành phổ Hà Nội về ban hành quy định lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn Thành phố;
Căn cứ Quyết định sổ 6132/QĐ-UBND ngày 06/9/2019 của ƯBND huyện Đông Anh về việc ban hành Đề án lập quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu vực dân cư trên địa bàn huyện Đông Anh;
Căn cứ Quyết định sổ 2126/QĐ-UBND ngày 21/4/2020 của UBND huyện Đông Anh về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lô Giao, xã Việt Hùng;
Căn cứ Văn bản sổ 553/QHKT-P2+HTKT ngày 07/02/2022 của Sở Quy hoạch - kiến trúc Hà Nội về việc góp ỷ các hồ sơ QHCT tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư: thôn cố Miếu, xã Thụy Lâm; thôn Nghĩa Vũ, xã Dục Tú; thôn Vạn Lộc, Văn Thượng, xã Xuân Canh; thôn Lô Giao, xã Việt Hùng; thôn Tuần Le, xã Tiên Dương - huyện Đông Anh, Hà Nội;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tại Tờ trĩnh sổ .454. ,/TTr-QLĐT ngày 15/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cu thôn Lỗ Giao, xã Việt Hùng, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lỗ Giao, xã Việt Hùng, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
2. Vị trí, ranh giói, quy mô nghiên cứu quy hoạch:
a) Vị trí:
Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, thuộc Phân khu đô thị GN(B), tỷ lệ 1/5000 đã được UBND Thành phố phê duyệt.
b) Phạm vi, ranh giới:
- Phía Đông, Tây, Nam trùng chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 17m và giáp đất nông nghiệp công nghệ cao, mặt nước theo quy hoạch.
- Phía Bắc trùng chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 17m và giáp đất công viên, vườn hoa theo quy hoạch.
c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
- Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 326.528m2 (~ 32,65 ha).
- Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 3.156 người.
3. Mục tiêu:
- Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch phân khu đô thị GN(B) đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên tắc bảo tồn tôi đa câu trúc không gian làng truyền thống.
- Bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; đề xuất giải pháp khai thác quỹ đất hiện có để phục vụ nhu câu tái định cư tại khu vực và khai thác có hiệu quả quỹ đât đê đẩu giá tạo nguồn lực cho địa phương.
- Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực dự kiến đô thị hóa với khu vực làng truyền thống.
- Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý để các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
4. Tính chất, chức năng chính khu vực lập quy hoạch:
a) Tính chất:
Khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xóm truyền thống, hài hòa với các khu vực phát triển đô thị, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống văn minh hiện đại.
b) Chức năng: Được định hướng chính bao gồm các công trình: Giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, thương mại - dịch vụ, nhà ở, đường giao thông và hạ tầng.
5. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất:
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu vực dân cư thôn Lỗ Giao, xã Việt Hùng, huyện Đông Anh được phân bổ quỹ đất theo các nhóm chức năng như sau:
- Đất giao thông khu vực: Có tổng diện tích khoảng 38.600m2 chiếm 11,8% diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm cấp đường có mặt cắt ngang 15,5 + 25m.
- Đất don vị ở: Có tổng diện tích khoảng 282.7851U2 chiếm 86,6% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm các loại đất:
+ Đất công cộng: là các công trình công cộng phục vụ hàng ngày, có tổng diện tích khoảng 8.21 lm2 chiếm 2,5% diện tích đẩt nghiên cứu, bao gồm 04 ô đất ký hiệu từ CC- 01 đến CC-04
+ Đất cây xanh, mặt nước: có tổng diện tích khoảng 40.478m2 chiếm 12,4% diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm 28 ô đất: ký hiệu từ CX-01 đến CX-25 và ký hiệu từ MN-01 đenMN-03.
+ Đất trường tiểu học: là ô đất trường xây dựng mới có ký hiệu TH-01, diện tích khoảng 7.336m2 chiếm khoảng 2,2% diện tích đất nghiên cứu.
+ Đất nhà trẻ (trường mầm non): là ô đất trường xây mới có ký hiệu NT-01, diện tích 4.74 lm2 chiếm khoảng 1,5% diện tích đất nghiên cứu.
+ Đất ở: gồm đất ở mới (nhà ở liền kề) và đất ở làng xóm (cải tạo chỉnh trang). Trong đó:
++ Đất ở mới (ký hiệu LK): Có diện tích khoảng 16.843m2 chiếm khoảng 5,2% diện tích nghiên cứu, bao gồm 17 ô đất. Đất ở mới phục vụ công tác giãn dân, đền bù giải phóng mặt bằng và các mục đích khác theo quy định.;
++ Đất ở làng xóm (ký hiệu LX): Có diện tích khoảng 136.454m2 chiếm khoảng 41,8% diện tích nghiên cứu, bao gồm 37 ô đất. Đất ở làng xóm hiện có có bao gồm công trình nhà ở, sân, vườn, ao và các công trình phụ cải tạo chỉnh trang phù hợp với định hướng phát triển không gian mới của khu vực.
+ Đất giao thông: Có diện tích khoảng 68.722m2.
++ Đường giao thông: có tổng diện tích khoảng 58.803 m2, bao gồm đường phân khu vực, đường nhóm nhà ở, đường ngõ cải tạo.
++ Bãi đỗ xe tập trung: có tổng diện tích 9.82lm2, gồm 3 bãi đỗ xe ký hiệu Pl, P2 và P3.
- Đất di tích, tôn giáo — tín ngưỡng (ký hiệu TG): Có diện tích khoảng 5.143m2 chiếm khoảng 1,6% diện tích nghiên cứu, là công trình đình thôn Lỗ Giao và chùa Lỗ Giao.
Bảng tổng hợp số liệu sử dụng đất trong phạm vi lập quy hoạch
TT | Chức năng sử dụng đất | Diện tích đất (m2) | Tỷ lệ (%) | Chỉ tiêu (m2/người) | Dân số (người) | Ghi chú |
I | Đất giao thông khu vực | 38.600 | 11,8 | Đường khu vực mặt cắt ngang 15,5-25m. | ||
II | Đất đon vị ỏ’ | 282.785 | 86,6 | 89,6 | ||
1 | Đất công cộng | 8.211 | 2,5 | 2,6 | ||
2 | Đất trường Tiểu học | 7.336 | 2,2 | |||
3 | Đất nhà trẻ | 4.741 | 1,5 | |||
4 | Đất cây xanh, mặt nước | 40.478 | 12,4 | 12,8 | ||
5 | Đất ở | 153.297 | 46,9 | 48,6 | 3.156 | |
5.1 | Đất ở mới | 16.843 | 5,2 | 27,9 | 525 | |
5.2 | Đất ở làng xóm (cải tạo | 136.454 | 41,8 | 53,5 | 2.631 |
TT | Chức năng sử dụng đất | Diện tích đât (m2) | Tỷ lệ (%) | Chỉ tiêu (m2/người) | Dân số (người) | Ghi chú |
chỉnh trang) | ||||||
6 | Đất giao thông | 68.722 | 21,0 | |||
6.1 | Đất giao thông đơn vị ở | 58.803 | 18,0 | |||
6.2 | Đất bãi đỗ xe | 9.919 | 3,0 | |||
III | Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng | 5.143 | 1,6 | |||
Tổng | 326.528 | 100,0 | 3.156 |
Ghi chú:
- Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất đế kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác định cụ thể theo bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất (Phụ lục kèm theo) và bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04A). Các chỉ tiêu về tầng cao, tổng diện tích sàn tại bảng thống kê sổ liệu quy hoạch sử dụng đất chưa bao gồm diện tích sàn tâng hâm, ban công và tum thang (diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình).
- Ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch chỉ tiết không phải là ranh giới, quy mô dự án đầu tư xây dựng. Ranh giới, diện tích các dự án sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được cấp thấm quyền phê duyệt; ranh giới, mốc giới, diện tích dự án phải được cơ quan chức năng quản lý, kiểm tra, xác định trước khỉ trĩnh cấp thấm quyên phê duyệt.
- Đối với các công trình nhà ở liền kề: tầng 1 có thể sử dụng cho các chức năng thương mại, dịch vụ, các tầng trên để ở, tầng cao công trình 3 tầng (chưa tỉnh tầng tum). Quy mô dân số xác định cho lô đất nhà ở liền kề là 04 người/lô đất và đảm bảo chó đô xe trong khuôn viên từng lô đất (tối thiếu 01 chô đô ô tô/hộ).
- Đổi với quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mới với quy mô đảm bảo tuân thủ theo các Nghị định: số 100/20ỉ 5/NĐ-CP ngày 20/10/2015, số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định sổ 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết sổ 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phố Hà Nội quy định vê tỷ lệ diện tích đãt ở, nhà ở đê phát trỉên nhà ở xã hội trong các dự án phát triên nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành pho Hà Nội; vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng trĩnh cấp thấm quyến xem xét phê duyệt theo quy định.
- Đối với đất ở làng xóm (cải tạo chỉnh trang):
+ Khỉ cải tạo chỉnh trang các lô đất riêng lẻ cần tuân thủ quy định về mật độ xây dựng, khoảng lùi theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ô đât xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp. Mật độ xây dựng thuần sẽ được xác định theo Quy chuẩn đối với từng ô đất cụ thể. Trong các ô đất ở hiện có có thể xen lân các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quả trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cân rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở đế thực hiện theo quy định pháp luật.
+ Chính quyền địa phương tiếp tục rà soát các quỹ đất trổng, xen kẹt trong khu vực đất ở làng xóm đế khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đông (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng...).
+ Khỉ lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường hiện có cần điều tra, khảo sát, đánh giá kỹ hiện trạng để có giải pháp phù hợp; đồng thời, khi nâng cấp, cải tạo các tuyến đường nội bộ cần đảm bảo thoát nước chung của khu vực và đáp ứng yêu câu phòng cháy chữa cháy.
+ Đôi với công trĩnh năm trong phạm vi mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn đê từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch.
- Đổi với đất công trình di tích - tôn giáo: ranh giới các ô đất đã được xác định trên cơ sở khảo sát hiện trạng và hồ sơ quản lý di tích do Phòng Văn hóa — Thông tin huyện Đông Anh cung cấp. Quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác trên cơ sở Quyết định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tuân thủ theo Luật di sản văn hóa, các quy định hiện hành.
- Bãi đỗ xe có thể xây dựng ngầm hoặc nổi nhiều tầng để tăng diện tích phục vụ nhu cầu đỗ xe nhưng phải phù hợp với Quy hoạch bến xe, bãi đo xe, trung tâm tiếp vận và trạm dùng nghỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tâm nhìn đên năm 2050 được phê duyệt. Khi lập dự án và thiết kể xây dụng công trình phải đảm bảo bổ trí diện tích đo xe của công trĩnh tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành.
- Khi lập dự án đầu tư công trình, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu thoát nước và giao thông của khu vực.
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:
* Định hướng chung:
Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, hạn chế bê tông hóa sân vườn, ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.
Tổ chức các không gian, kiến trúc đô thị tại khu vực giáp các tuyến đường quy hoạch bao quanh thôn tạo mặt đứng kiến trúc đô thị và trục cảnh quan, xen kẽ các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng đặc rỗng phù họp, tạo điểm nhấn cảnh quan.
* Các yêu cầu về tổ chức bảo vệ cảnh quan và yêu cầu về thiết kế công trĩnh:
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ô đất trên “Bảng thống kê các chỉ tiêu quỵ hoạch kiến trúc”, cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
- Hình dáng, kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án, khi thiết kế xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng công trình cần tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất đã được khổng chế theo quy hoạch, Quy chuẩn xây dựng và Tiêu chuẩn hiện hành.
- Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành khác.
- Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chỉ giới xây dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu khống che về mật độ xây dựng, số tầng cao. Các công trình nhà ở liền kề xây dựng trên cùng một tuyến cần đảm bảo thống nhất về khoảng lùi, chiều cao xây dựng các tầng và phù họp với quy định tại bản đồ quy hoạch tống mặt bằng sử dụng đất.
- Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phongcách thống nhất, thể hiện được bản sắc riêng. Công trình sử dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các mảng đặc, rỗng.
- Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết hợp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động trong khu đô thị, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực. mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng.
- Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
- Tất cả các công trinh đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và xin phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan.
- Các công trình khi thiết kể cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng cho người tàn tật.
- Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,... có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
- Đối với công viên cây xanh: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với không gian mặt nước, kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực... hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch. Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thê kết hợp với sân thê thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng... để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào (nếu có) cần thoáng không che chắn tầm nhìn. Bố trí lối ra vào thuận tiện vầ can tuân thủ Tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 (Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế).
- Đối với khu vực làng xóm: cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các Quy định hiện hành.
- Đối với công trình di tích: bảo tồn công trình di tích hiện có (đình thôn Lỗ Giao), tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình, hạng mục kiến trúc bị hư hại. Đối với các công trình xây dựng mới cần xây dựng hình thái kiên trúc phù hợp, hài hòa với kiên trúc, cảnh quan chung của khu vực và được cơ quan quản lý chấp thuận.
* Thiết kể đô thị:
Các nguyên tắc thiết kế đô thị:
- Tuân thủ định hướng phát triển không gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch phân khu đô thị GN(B), tỷ lệ 1/5.000.
- Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ the thuộc các khu làng xóm, các công trình, có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điếm tự nhiên trong khu vực.
- Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế được xác lập trong các quy hoạch tổng mặt bằng đã được duyệt.
- Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các công trình có liên quan.
Giải pháp thiết kế đô thị:
- Khu vực trọng tâm:
+ Khu vực trọng tâm: là khu vực trung tâm tố hợp công trình công cộng, nhà vănhóa, trường mầm non, trường trung học cơ sở gắn kết với khu cây xanh mặt nước tại phía Bắc khu vực lập quy hoạch.
+ Khu vực trung tâm tạo khoảng không gian rỗng - tương phản không gian đặc của khu vực dân cư hiện hữu, cải thiện môi trường và cảnh quan chung khu vực.
- Tuyến quan trọng:
+ Tuyến kiến trúc quan trọng là khu vực các tuyến đường quy hoạch phía Bắc và phía Đông, đồng thời là trục cảnh quan kết nối từ Bắc xuống Nam khu vực nghiên cứu.
- Điểm nhìn quan trọng:
+ Điểm nhìn quan trọng tại các nút giao giữa các tuyến đường khu vực phía Nam và phía Bắc khu vực nghiên cứu.
- Điểm nhấn quan trọng:
+ Điểm nhấn là công trình trường tiểu học, trường mầm non gắn với không gian cảnh quan cây xanh thể dục thể thao, đình Lỗ Giao tại khu vực phía Bắc.
+ Các vườn hoa tạo thành chủ thể trong việc bố cục các hình khối kiến trúc công trình nhà ở, theo hướng tạo nhiều khoảng không gian mở, tiếp cận từ nhiều hướng, gắn bó với cảnh quan cây xanh.
+ Các vườn hoa trong khu vực có mang tính chất "tĩnh" và "mở", nhằm cân bằng với các chức năng và kiến trúc công trình mang tính “động” xung quanh.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
* Quy hoạch giao thông:
Đường cấp khu vực:
- Các tuyến đường cấp khu vực được cụ thể hóa theo định hướng quy hoạch phân khu đô thị GN(B) đã được phê duyệt lên trên bản đồ tỷ lệ 1/500. Bao gồm các tuyên đường bao quanh khu vực lập quy hoạch có mặt cắt ngang rộng B=17m.
Đường cấp nội bộ:
- Đường phân khu vực:
Bổ sung một số tuyến đường phân khu vực có quy mô mặt cắt ngang B= 12-13m, trong đó lòng đường xe chạy rộng 7m, hè đường mỗi bên rộng 2,5-3m.
- Đường nhóm nhà, vào nhà:
+ Tại khu vực xây dựng mới: các tuyến đường có bề rộng mặt cắt ngang điên hình B=14m.
+ Tại khu vực xây dựng mới giáp làng xóm hiện có: nhằm triển khai đồng bộ hạ tầng, tạo gắn kết giữa hai không gian kiến trúc cảnh quan, đề xuất các tuyến đường có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B= 12-14m.
+ Tại khu vực làng xóm hiện có: các tuyến đường với mặt cắt ngang 7,5-10m trên cơ sở mở rộng các tuyến đường, ngõ hiện có theo nguyên tắc lấy từ tim đường mở đề sang hai bên. Các tuyến đường giáp ranh các công trình di tích, tôn giáo...(đình, chùa thôn Lỗ Giao) để tránh cắt vào các công trình trên do đó bề rộng các tuyến đường được thu hẹp cục bộ hè đường hoặc mở rộng về phía đối diện. Các tuyến đường đi qua khu vực đã có dự án do chủ đầu tư cung cấp sẽ được cập nhật trong đồ án.
-Với các tuyến đường ngõ xóm còn lại sẽ được cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để đảm bảo các quy định về phòng cháy, chữa cháy hiện hành. Các tuyến dường được thiết kế không có vỉa hè để giảm giải phóng mặt bằng, trong trường hợp cósự đồng thuận của người dân, khi lập dự án đầu tư xây dựng, có thể thiết kế tăng mặt cắt và bổ sung vỉa hè cho các tuyến đường.
Nút giao thông: Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
Giao thông tĩnh:
- Bãi đỗ xe tập trung:
+ Bố trí 03 bãi đỗ xe tập trung với tổng diện tích 9.82lm2 phục vụ nhu cầu đỗ xe vãng lai của khu vực dân cư hiện trạng.
+ Đối với các công trình công cộng đơn vị ở, trường học, nhà trẻ... Trong quá trình thiết kế đảm bảo nhu cầu đỗ xe trong bản thân khu đất và khách vãng lai đến công trình.
Chỉ giới đường đỏ:
- Chỉ giới dường đỏ được xác định trên cơ sở tim đường quy hoạch, mặt cắt ngang đường và các kích thước khống chế, kết hợp với nội suy trên bản vẽ.
- Chỉ giới xây dựng: tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng và phù hợp với bản vẽ quy hoạch sử dụng đất.
- Đối với các đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được xác định kết hợp với định vị các công trình theo bản vẽ quy hoạch tổ chức không gian - kiến trúc cảnh quan.
* Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
Thoát nước mặt:
- Khu vực lập quy hoạch chi tiết thuộc lưu vực thoát về tuyến mương Thạc Quả - Mạnh Tân ở phía Đông và hệ thống hồ điều hòa ở phía Tây và phía Bắc khu vực thông qua hệ thống cống thoát nước dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch.
- Cao độ nền khống chế tại các tuyến đường quy hoạch xung quanh khu vực nghiên cứu lập quy hoạch: H=6,00m 6,20m.
- Giải pháp thiết kế:
+ Đối với khu vực cải tạo: Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cống bản bê tông cốt thép. Vị trí các tuyến cống trên các tuyến đường nội bộ có thể xem xét thay đổi đám bảo khả năng thu gom nước thuận tiện nhất (sử dụng ga thăm kết hợp ga thu). Cao độ nền quy hoạch bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ đế phù hợp cao độ các ô đât ở xung quanh.
+ Đối với khu đất xây dựng mới: Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống hộp và cống tròn bê tông cốt thép. Cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến dường, đảm bảo độ sâu chôn cống; tuân thủ Tiêu chuẩn, Quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật.
Cao độ san nền:
- Cao độ tim đường tại các ngả giao nhau được xác định trên cơ sở các cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mưa, đảm bảo độ sâu chôn cống.
- Cao độ nền các ô đất được thiết kể theo phương pháp đường đồng mức thiết kế, độ chênh cao giữa 2 đường đồng mức AH = o,lm. Độ dốc nền thiết kế i >0,004, đảm bảo thoát nước tự chảy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đất.
Cao độ san nền khu đất xây dựng mới (đất hỗn hợp, đất công cộng, đất cơ quan...): Hmax=6,55m; Hmin=6,25m.
* Quy hoạch cấp nước:
- Nguồn cấp: Theo quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 và Điều chỉnh Quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt; Quy hoạch phân khu đô thị GN(B) đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt, khu đất lập quy hoạch được lấy nguồn từ các nhà máy nước Sông Đuống công suất 600.000m3.ngày đêm.
- Mạng lưới đường ống cấp nước:
+ Đường ống cấp nước truyền dẫn, phân phối chính: Tuyến ống phân phối 015Omm chạy xung quanh khu đất được xác định theo phân khu đô thị GN(B); bố trí tuyển ống phân phối 015Omm; 01 lOmm dự kiến xây dựng trên tuyến đường trục chính của thôn Lô Giao.
+ Đường ống cấp nước dịch vụ: Xây dựng các tuyến ống dịch vụ 063mm; 05Omm dọc các tuyến đường trong khu vực theo dự án "cải tạo phát triển mạng lưới phân phối nước sạch cho các xã thuộc huyện Đông Anh"; Thiết kế bổ sung các tuyên ông dịch vụ có đường kính 075mm;063mm; 05Omm dọc các tuyến đứờng trong khu vực. Mạng lưới cấp nước trong từng ô đất sẽ được thiết kế cụ thể ở giai đoạn sau, tùy thuộc vào mặt băng bô trí công trình của từng ô đất.
- Cấp nước chữa cháy: Dọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ 01 OOmm trở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cửu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Các họng cứu hoả này sẽ có thiết kế riêng và phải có sự phối hợp thống nhất với cơ quan phòng cháy chữa cháy của khu vực.
* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
- Hệ thống thoát nước:
Sử dụng hệ thống thoát nước hỗn họp đảm bảo thoát nước triệt theo nguyên tắc tự chảy cho từng ô đất, phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch cao độ nên - thoát nước mặt, cụ thể:
+ Đối với khu vực làng xóm: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Tận dụng hệ thống thoát nước chung hiện có đã được xây dựng. Thông qua giếng tách, nước thải được thu gom vào tuyển cống có đường kính D300mm dự kiến xây dựng trên đường quy hoạch B=17m bao quanh khu vực lập quy hoạch chi tiết.
+ Đối với khu vực xây dựng mới: sử dụng hệ thống thoát nước riêng giữa nước thải và nước mưa. Nước thải từ các công trình được thu gom vào các tuyến cổng có đường kính D300mm dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch.
- Xử lý nước thải:
Nước thải từ các công trình được thu gom và xử lý theo hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: khi chưa xây dựng hệ thống thoát nước thải của thành phố (hệ thống cống thoát nước, trạm bơm), nước thải phải được thu gom, dẫn về trạm xử lý nước thải cục bộ, công suất 1700m3/ngđ, diện tích khoảng 750m2, xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành trước khi thoát vào hệ thống thoát nước hoặc tận dụng làm nước tưới cây, rửa đường.
Đồ án đề xuất xây dựng trạm xử lý nước thải tại vị trí trạm bơm nước thải số 2 theo quy hoạch phân khu GN (B) đã đươc phê duyệt, nằm trong khu đất cây xanh giáp phía Nam khu vực lập quy hoạch.
+ Giai đoạn 2: khi hệ thống thoát nước thải thành phố được xây dựng, đấu nối vào hệ thống thoát nước thải của thành phố, dẫn về trạm xử lý nước thải tập trung.
- Vệ sinh môi trường:
- Quản lý chất thải rắn:
+ Chất thải rắn phải được phân loại ngay tại nguồn, sau đó được thu gom theo phường thức phù hợp với quy hoạch đô thị. Tùy từng loại công trình, chất thải rắn sẽ được thu gom về điểm tập kết chất thải rắn của khu vực.
+ Dự kiến bố trí 01 điểm tập trung chất thải rắn ở khu đất xây dựng trạm xử lý cục bộ (vị trí cụ thể thể hiện trên bản vẽ). Chất thải rắn sau khi thu gom được vận chuyển đên khu xử lý chất thải rắn Việt Hùng.
- Nhà vệ sinh công cộng:
+ Dự kiến bố trí 05 nhà vệ sinh công cộng tại khu vục cây xanh CX1, CX3 và tại khu vực bãi đỗ xe Pl, P2, P3 (vị trí, quy mô cụ thể sẽ được xây dựng trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng).
+ Đối với công trình công cộng, nhà vệ sinh công cộng được bố trí tại công trình. Quy mô nhà vệ sinh công cộng được xác định tùy thuộc tính chất công trình và phương án thiết kế kiến trúc.
- Nghĩa trang: Các mộ di chuyển, nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của thành phố và của huyện Đông Anh (dự kiến tại xã Vân Hà).
* Quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô thị:
- Nguồn cấp: Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN(B) và phân khu đô thị N6 đã được phê duyệt, khu vực nghiên cứu được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV KCN Đông Anh 1, công suất 3x63MVA, thông qua tuyến cáp trục 22KV dọc theo các đường quy hoạch.
- Đường dây cao thế: Theo định hướng quy hoạch phân khu đô thị GN(B), các tuyến điện cao thế 110KV trong khu vực nghiên cứu sẽ được di chuyển hạ ngâm dọc theo các tuyến đường quy hoạch ở phía Tây. Do đó, giai đoạn trước mắt đối với tuyến điện 110KV chưa di chuyển, tại các khu vực ô đất liền kề chưa đảm bảo hành lang tuyên điện tuyệt đôi không được xây dựng công trình, về lâu dài, khi tuyến điện được hạ ngâm thì thực hiện theo quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Mạng trung thế 22KV: Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22kV. Dây cáp 22kV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22kV. Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi ngầm theo bó cáp hoặc hào kỹ thuật.
- Trạm biến áp 22/0,4KV:
+ Cải tạo, nâng cấp 01 trạm biến áp hiện có trong khu vực nghiên cứu để đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải: TBA Lỗ Giao 2 (từ 400KVA lên 750KVA).
+ Xây dựng mới 04 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất định mức.
+ Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.
- Mạng hạ thế: Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong hào kỹ thuật đối với đường có bề rộng hè B>4m, trong bó cáp với dường có hè từ 2-3m. Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.
- Mạng dây hạ thế chiểu sáng đèn đường:
- Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ trạm biển áp LG3 trong khu lập quy hoạch.
- Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kể đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m. Đối với các tuyến ngõ xóm rộng 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin..., về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.
- Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiểu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Thông tin liên lạc:
- Nguồn cấp: Theo quy hoạch, các thuê bao trong khu đất được cấp nguồn từ trạm vệ tinh VTV, dung lượng 12.000 số dự kiến xây dựng ở phía Tây khu quy hoạch.
- Mạng truyền dẫn: Trong khu đất lập quy hoạch bố trí 05 tủ cáp thuê bao với tổng dung lượng 2000 số. Tủ cáp thuê bao được đặt cùng vị trí với trạm biến áp trung thế cấp điện, do đó các tuyển cáp thông tin được bố trí cùng bó cáp hoặc hào cáp kỹ thuật.
- Mạng cáp thuê bao: Cáp thuê bao được bố trí trong bó cáp hoặc hào kỹ thuật trên hè các tuyến đường quy hoạch (cùng hướng với các tuyến cáp 0,4kV cấp điện sinh hoạt).
- Mạng hữu tuyến khác: Hệ thống mạng lưới các tuyến hữu tuyển khác (cáp truyền hình, internet...) được bô trí cùng với các tuyên cáp thông tin trong công trinh hạ tâng kỹ thuật sử dụng chung (cột treo cáp, hào kỹ thuật...), sẽ được thực hiện riêng theo các quy hoạch chuyên ngành, không thể hiện tại đồ án này.
- Mạng vô tuyến: thực hiện theo Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
* Đánh giá môi trường chiến lược:
- Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và Nghị định 18/2015/NĐ- CP của Chính phủ ngày 14/2/2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kê hoạch bảo vệ môi trường. Các phương án bảo vệ môi trường đổi với Dự án sẽ được chi tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
6. Phân kỳ đầu tư:
Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
- Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyển đường cấp phân khu vực trở lên, kết nổi đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có), các công trình hạ tầng xã hội (nhà văn hóa, trường trung học cơ sở,...)
- Đợt 2: Xây dựng bãi đỗ xe, cây xanh cấp đơn vị ở và các công trình nhà ở còn lại,.... Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.
7. Quy định quản lý:
Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo từng dự án. Trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định của đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt về chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng...và các quy định khác theo Quy định quản lý quy hoạch xây dựng theo đồ án quy hoạch.
Trường hợp khi lập dự án xin điều chỉnh chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch thì phải được cơ quan có thấm quyền phê duyệt.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Trưởng phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lô Giao, xã Việt Hùng, huyện Đông Anh phù hợp với Quyết định này.
UBND xã Việt Hùng chủ trì, phổi hợp với Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết, thực hiện, lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
Chủ tịch UBND xã Việt Hùng, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh, Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thâm quyên và quy định của pháp luật.
Các phòng, ban ngành, đơn vị liên quan triển khai và phối hợp thực hiện theo đúng Quy hoạch chi tiết được UBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật Đâu tư, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Đất đai, Luật Xây dựng... và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Huyện, Trưởng các phòng: Tài chính - Ke hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tể, Văn hóa và thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Trung tâm Văn hóa, thông tin và Thể thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch UBND xã Việt Hùng; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
--
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY