Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Nghĩa Vũ, xã Dục Tú, huyện Đông Anh. Số 7740/QĐ-UBND ngày 27/6/2022
- Hùng Quy Hoạch
- 27 thg 8, 2024
- 34 phút đọc
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

(trích đoạn)
QUYẾT ĐỊNH
về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn
Nghĩa Vũ, xã Dục Tú, huyện Đông Anh .
Địa điểm: thuộc ranh giới hành chính xã Dục Tú, huyện Đông Anh, Hà Nội.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH
Căn cứ Luật Tố chức chỉnh quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật sửa đoi, bô sung một số điều của Luật Tố chức Chỉnh phủ và Luật Tố chức chỉnh quyền địa phương số 47/2019/QH14;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị sổ 30/2009/QHỈ2; Vãn bản họp nhất Luật Quy hoạch đô thị số 16/VBHN-VPQHngày 15/5/2020;
Căn cứ Luật Thủ đô số 25/2012/QH13;
Căn cứ các Nghị định của Chỉnh phủ: sổ 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập thấm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; so 72/20Ỉ9/NĐ-CP ngày 30/8/2019 về sửa đoi, bô sung một sổ điểu của Nghị định sổ 37/2010/NĐ- CP ngày 07/4/2010 về ỉập thấm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định so 44/20Ỉ5/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Quyết định sổ 06/QĐ-ƯBND ngày 05/01/2015 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị GN, tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định sổ 72/20Ỉ4/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND thành phổ Hà Nội về ban hành quy định lập, thâm định và phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn Thành phổ;
Căn cứ Quyết định sổ 6132/QĐ-UBND ngày 06/9/2019 của UBND huyện Đông Anh về việc ban hành Đề án lập quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu vực dân cư trên địa bàn huyện Đông Anh;
Văn bản sổ 1Ỉ/UBND-ĐC ngày 14/01/2021 của UBND xã Dục Tú về việc góp ý, tông họp ỷ kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 Khu vực dân cư thôn Nghĩa Vũ, xã Dục Tú, huyện Đông Anh;
Văn bản số 553/QHKT-P2+HTKT ngày 07/02/2022 của Sở Quy hoạch - Kiến trúc về việc góp ỷ các ho sở QHCT tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư: thôn Cô Miếu, xã Thụy Lâm; thôn Nghĩa Vũ, xã Dục Tú; thôn Vạn Lộc, Văn Thượng, xã Xuân Canh; thôn Lo Giao, xã Việt Hùng; thôn Tuân Lề, xã Tiên Dương - huyện Đông Anh, Hà Nội.
Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tại Tờ trình sổ ..GỈ&. /TTr-QLĐTngày 44 /(ò /2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Nghĩa Vũ, xã Dục Tú, huyện Đông Anh với những nội dung chính như sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Nghĩa Vũ, xã Dục Tú, huyện Đông Anh.
Địa diêm: thuộc ranh giới hành chính xã Dục Tú, huyện Đông Anh, thành phô Hà Nội.
2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cửu quy hoạch:
a) VỊ trí:
Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Dục Tú, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, thuộc phân khu đô thị GN đã được UBND Thành phố phê duyệt.
b) Phạm vi, ranh giới:
- Phía Đông Bắc trùng đường quy hoạch có mặt cắt B= 20,5m.
- Phía Đông Nam trùng đường quy hoạch có mặt cắt B= 17m.
- Phía Tây Bắc trùng đường quy hoạch có mặt cắt B= 17m và giáp với ô đất chức năng đất cây xanh, vườn ưom, cây xanh phục vụ nghiên cứu khoa học....
- Phía Tây Nam trùng đường quy hoạch có mặt cắt B=20,5m.
c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
- Khu vực nghiên cứu có tổng diện tích khoảng 124.3931Ĩ12 (-12,44 ha).
- Dân số khoảng 1.105 người.
3. Mục tiêu:
- Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa các đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội và Quy hoạch Phân khu đô thị GN, tỷ lệ 1/5000 đã được phê duyệt; Hình thành khu vực dân cư theo hướng đô thị hóa, hiện đại hóa.
- Đe xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có đế bô sung các thiết chế vãn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, vãn hóa, tôn giáo có giá trị; khai thác quỹ đất để phục vụ mục đích giãn dân, tái định cư tại chỗ và đấu giá tạo nguồn lực cho địa phương.
- Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa các khu vực đô thị dự kiến với khu vực hiện hữu.
- Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý đế các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
4. Tính chất, chức năng chính khu vực lập quy hoạch:
a) Tính chất: Là khu vực dân cư hiện có cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị vãn minh hiện đại.
b) Chức năng: Theo Quy hoạch phân khu đô thị N5, tỷ ỉệ 1/5000 đã được duyệt, khu đất nghiên cứu Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực thôn NghĩaVũ, xã Dục Tú, huyện Đông Anh được xác định các chức năng: Các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu quy hoạch được định hướng bao gồm: đất hạ tầng xã hội (phục vụ nhu càu của địa phương); đất nhóm nhà ở hiện có (cải tạo chỉnh trang); đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng và đất đường giao thông.
5. Nội dung quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch sử dụng đất.
- Ranh giới nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Nghĩa Vũ, xã Dục Tú, huyện Đông Anh được giới hạn bởi các môc từ 01 đển 38 về mốc 01, có tổng diện tích khoảng 124.393 m2.
* Đất dân dụng:
Đất giao thông khu vực có diện tích khoảng: 8.222 m2.
Đất đơn vị ở có diện tích khoảng 111.098 m2, trong đó:
+ Đất công cộng đơn vị ở có diện tích khoảng: 5.289 m2; gồm 02 ô đât có ký hiệu: CC01, CC02 (bao gồm chợ và nhà vãn hóa thôn Nghĩa Vũ).
+ Đất cây xanh đơn vị ở, nhóm ở có diện tích khoảng: 9.891 m2; gồm 06 ô đất có ký hiệu: CX01, CXÒ2, CX03,., CX06.
+ Đất trường mầm non cỏ diện tích khoảng 2.701 m2; gồm 01 ô đẩt có ký hiệu MG.
+ Đất nhóm ở có diện tích khoảng 76.781 m2, trong đó:
++ Đất ở làng xóm có diện tích khoảng: 46.269 m2; gồm 23 ô đất có ký hiệu: LX1, LX2, LX3,..., LX23.
++ Đất ở liền kề có diện tích khoảng: 5.703 m2; gồm 11 ô đất có ký hiệu: LK01; LK02, LK03,.... LK11.
++ Đất đường giao thông nhóm nhà ở, lối vào nhà có diện tích khoảng: 24.809 m2
+ Đất bãi đỗ xe tập trung có diện tích khoảng: 5.766 m2; gồm 01 ô đất có ký hiệu: Pl.
+ Đất đường giao thông phân khu vực có diện tích khoảng: 10.670 m2.
* Đất khác trong phạm vi khu dân dụng:
- Đất tôn giáo, di tích có diện tích khoảng 4.766 m2; gồm 02 ô đất có ký hiệu TG01 (đình Nghĩa Vũ) và TG02 (chùa Nghĩa Vũ).
- Đất hạ tầng kỹ thuật có diện tích khoảng: 307 m2; gồm 01 6 đất có ký
hiệu: HT (trạm vệ tinh 9-1).
Bảng tổng hợp sổ liệu sử dụng đất trong phạm vi quy hoạch
STT | Ký | Chức năng sử dụng | Diện tích ô đất | Tỷ lệ | SỐ người | Ghi chú |
hiệu | đất | (m2) | (%) | (h.sinh người) | ||
I | Đất dân dụng | 119320 | 95,92 | |||
1 | Đất đường giao thông khu vực | 8222 | 6,61 | Các tuyến đường có mặt cẳt B=ỉ7-20,5m | ||
2 | Đất đơn vị ở | 111098 | 89,31 |
STT | Ký hiệu | Chức nâng sử dụng đat | Diện tích ô đất | Tỷ lệ | Số người | Ghi chú |
(m2) | (%) | (h.sinh người) | ||||
2.1 | cc | Đất công cộng đơn vị ở | 5289 | 4,25 | chợ, nhà văn hóa thôn Nghĩa Vũ | |
2.2 | cx | Đất cây xanh đơn vị ở, nhóm ở | 9891 | 7,95 | Công viên, vườn hoa, sân chơi TDTT | |
2.3 | MG | Đất trường mầm non | 2701 | 2,17 | Khoảng 55 cháu | |
2.4 | Đất ờ | 76781 | 61,72 | |||
2.4.1 | LX | Đất ở hiện có | 46269 | 37,20 | 889 | Bao gồm cả đất vườn liền kề, đường vào nhà,., (nếu cỏ) |
2.4.2 | LK | Đất ở liền kề | 5703 | 4,58 | 216 | |
2.4.3 | Đất đường nhóm nhà ở, lối vào nhà | 24809 | 19,94 | Các tuyển đường giao thông có mặt cắt B=4-14m | ||
2.5 | p | Đất bãi đỗ xe tập trung | 5766 | 4,64 | ||
2.6 | Đất đường giao thông phân khu vực | 10670 | 8,58 | Các tuyến đường giao thông có mặt cắt B-l 7m | ||
II | Đất khác trong phạm vi dân dụng | 5073 | 4,08 | |||
1 | TG | Đất tôn giáo, di tích | 4766 | 3,83 | bao gồm đĩnh, chùa Nghĩa Vũ | |
2 | HT | Đất hạ tầng kỹ thuật | 307 | Trạm vệ tình 9-7 | ||
TỔNG | 124393 | 100 | 1105 |
Ghi chú:
- Ổ quy hoạch được giới hạn bởi ranh giới nghiên cứu và các tuyên đường giao thông giao thông khu vực, phân khu vực có mặt căt từ 13- 20,5m. Các ô đât quy hoạch được định vị trên cơ sở ranh giới khu
- Đất nghiên cứu, chỉ giới đường đỏ và các đường quy hoạch. Chi tiết cụ thê đê kiêm soát xây dựng theo quy hoạch (xem phụ ỉục bảng thông kê các chỉ tiêu sử dụng đất).
- Tim đường quy hoạch được xác định theo toạ độ các diêm giao nhau của chúng, chỉ giới đường đỏ và các tim đường quy hoạch xem chi tiết trên bản vẽ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tâng kỹ thuật (QH-07B).
- Các kích thước ghi trên bản vẽ được tính băng đơn vị mét (m) đê xác định chỉ giới xây dựng công trình và các điều kiện khổng chế theo quy hoạch.
- Khỉ thiết ke công trình cụ thê phải đảm bảo khoảng lùi toi thiếu đã khống chế trên bản vẽ quy hoạch tống mặt bằng sử dụng đất (QH-04B) và khoảng cách các công trĩnh theo quy định.
- Khi lập dự án đầu tư, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư cần phải tiên hành khảo sát lại cụ thế hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các côngtrình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để đảm bảo không ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước và giao thông chung cho khu vực.
- Phần đất từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng ỉà khoảng ỉùi quy định, diện tích nằm trong phạm vi này, tùy theo yêu cầu sử dụng có thế làm đường nội bộ, sân vườn hoặc bãi đô xe cho môi công trĩnh, khuyên khích trông nhiều cây xanh, thảm cỏ trên diện tích này, tạo điều kiện cải thiện vỉ khí hậu, hạn chế “bê tông hóa ” giảm hiện tượng tăng nhiệt độ do hiệu ứng đô thị.
Khu vực đất ở hiện có:
+ Khi cải tạo chỉnh trang các lô đất riêng lẻ cần tuân thủ quy định về mật độ xây dựng, khoảng lùi theo Quy chuẩn, Tiêu chuấn hiện hành.
+ Khỉ lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường hiện trạng cần điểu tra, khảo sát, đánh giá kỹ về hiện trạng và xin ỷ kiến người dân đê có giải pháp phù hợp. Các hướng tuyển giao thông nội bộ khi nâng cấp, cải tạo cân đảm bảo thoát nước chung của khu vực, đáp ímgyêu cầu PCCC, mặt cắt ngang tôi thiêu là 4m.
+ Đe nghị chỉnh quyền địa phương tiếp tục rà soát các quỹ đât trông, xen kẹt trong khu vực đất ở hiện có đế khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sán chơi, nhà sinh hoạt cộng đổng...) Hoặc đâu giá quyền sử dụng đất bố sung thêm nguôn lực cho địa phương.
+ Đổi với các công trình nhà ở nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn đe từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch; vị trí, quy mồ quỹ đất tải định cư sẽ được xác định cụ thế trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng do các cấp thấm quyển quyết định.
- Đổi với các công trình nhà ở được phép xây dựng tầng hầm, tuy nhiên phải tuân thủ các quy định sau:
+ Không được vượt quá phạm vi ô đất.
+ Bảo đảm an toàn cho các công trình lần cận cũng như các công trình đã có.
+ phạm vi ranh giới, chiều cao, so lượng tầng hầm sẽ do cơ quan có thâm quyền quyêt định trong các giai đoạn tiếp theo.
- Đổi với các công trĩnh nhà ở liền kể: Quy mô dân so xác định 04 người/ỉô đát.
- Nhà ở xã hội: tuân thủ theo Nghị định sổ 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phù và Nghị định 49/202Ỉ/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chỉnh phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết sổ 06/2013/NQ- HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân Thành phổ Hà Nội.
- Trong đồ án bổ trí khoảng 5703m2 đất nhà ở thấp tầng để phục vụ cho nhu cầu tái định cư khi đầu tư hệ thong HTKT trong khu vực.
- Khi thiết kế vườn hoa, vườn dạo và công trình câng cộng phục vụ cộng đồng phải thiết kế theo hướng “mở” đảm bảo tiếp cận công trình từ nhiêu hướng, hạn chế toi đa việc xây dựng tường rào ngăn cách.
- Đổi với dự án Quy hoạch chi tiết phân ỉô khu đất giãn dân thôn Nghĩa Vũ, tỷ lệ 1/500 đã được UBND huyện Đông Anh phê duyệt ngày 27/11/2009 sẽ được thực hiện theo dự án riêng.
- Đối với dự án Kè và chỉnh trang ao thôn Nghĩa Vũ (CX02) đã được phê duyệt: cần xem xét điều chỉnh đế phù họp với đô án này.
- Đo ỉ với ô đất bãi đỗ xe: khuyến khích bố trí tích hợp trạm sạc cho các phương tiện chạy bằng điện, trạm xăng dầu, nhà vệ sinh công cộng, diêm tập kêt rác thải sinh hoạt,... và xây dựng đô xe cao tầng đê đảm bảo nhu câu đô xe cho khu vực và khai thác hiệu quả quỹ đất. Đồ án bổ trí 01 bãi đô xe bao gồm Pỉ (5766m2) phục vụ nhu cầu đo xe cho khu vực.
- Đổi với ô đất TG01, TG02 là khu vực di tích đình Nghĩa Vũ và chùa Nghĩa Vũ đã được xếp hạng di tích cấp thành phô, khỉ cải tạo chỉnh trang sẽ được thực hiện theo dự án riêng được cấp thâm quyển phê duyệt.
- Bổ trí 01 trạm xử lý nước thải cục bộ xây dựng ngâm quy mô khoảng 500m2 tại vị trí ô CX01 đảm bảo thoát nước thải cho khu vực. về lâu dài sẽ được chuyên thành trạm bơm chuyên bậc
- Bo trí 01 trạm vệ tinh 9-1 quy mô khoảng 307m2 tại ô đất HT theo định hướng Quy hoạch phân khu GN đã được phê duyệt.
- Đổi với các lô đất cỏ xác định xây dựng công trình ngầm, cần tuân thủ theo Nghị định 39/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 7/4/2010 về quản lý không gian ngầm đô thị. thiết kế phù hợp với yêu cầu với yêu cầu sử dụng, phù hợp với tổ chức giao thông của khu vực đảm bảo vệ sinh môi trường và phòng chông cháy no theo quy định hiện hành.
- Ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết không phải là ranh giới, quy mỏ dự án. ranh giới, diện tích dự án sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được cấp thấm quyền phê duyệt; ranh giới, môc giới, diện tích dự án phải được cơ quan chức năng quản lý, kiêm ưa, xác định chỉnh xác ưước khỉ ưình cấp thám quyên phê duyệt.
- Bản vẽ này được lập ưên cơ sở bản đồ đô đạc hiện ưạng tỷ lệ 1/500 đã được Sở Tài nguyên và Môi ưường thâm tra.
- Các vịnh tránh xe chữa cháy được bổ ưỉ dọc các tuyến đường (chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiều dài >ỈOOm theo quy định). Vị ưí Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quả ưình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bố trí tại các quỹ đất công, đất ưổng chưa xây dựng công ưình... nhưng phải đảm bảo kích thước và thông so kỹ thuật của Vịnh theo quy định.
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kể đô thị.
* Định hướng chung:
- Quan điểm tổ chức không gian khu vực nghiên cứu khu vực thôn Nghĩa Vũ trên cơ sở phân tích không gian toàn khu vực. Trong đó, xác định mục tiêu định hình cấu trúc làng xã trong bối cảnh mới, chủ động thích ứng với tiến trình đô thị hóa và hài hòa với cảnh quan chung của khu vực. Ket nối mở rộng không gian giữa khu vực hiện hữu với các khu quy hoạch mới thông qua các tuyến đường giao thông quy hoạch, trên các tuyến đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát, đóng góp cảnh quan hài hòa, giảm hiệu ứng đô thị.
- Khu vực dân cư thôn Nghĩa Vũ có mật độ xây dựng không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
+Tạo cảnh quan xen kẽ trong các nhóm ở, các không gian xanh đặc rỗng phù hợp tạo thành điểm nhấn cảnh quan trong khu vực dân cư.
+Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
- Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:
+Loại 1: thửa đất có diện tích từ >40m2, kích thước mặt tiền từ >3m, loại này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các tuyến đường quy hoạch (mặt cắt ngang >13m) được phép xây dựng mới đên 5 tầng (không bao gồm tum thang).
+Loại 2: có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ giác...); loại này khuyến khích hợp thửa hoặc hợp khối công trình, cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc.
Loại 3: các hộ dân nằm hoàn trong phạm vi mở đưởng quy hoạch được sẽ thực hiện theo phương án bồi thường được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
* Một sổ các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan chính như sau:
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ô đất trên “bảng thống kê các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cho từng ô quy hoạch”, cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
- Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị theo quy chuẩn xây dụng việt nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành khác.
- Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chi giới xây dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu khống chế về mật độ xây dựng, số tầng cao.
- Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc riêng. Công trình sử dụng vật liệu
ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các mảng đặc, rỗng.
- Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết họp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động trong khu đô thị, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực. Mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng.
- Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất diêm nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
- Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và xin phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan.
- Các công trình khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng cho người khuyết tật.
- Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,... Có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
- Đổi với công viên cây xanh, vườn hoa, cây xanh TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực ... Hình thức tố chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù họp với quy hoạch. Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết họp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng... Đổ tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn. Bố trí lối ra vào thuận tiện và cần tuân thủ tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 (Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - tiêu chuấn thiết kê).
- Đổi với đất ở liền kề: có hình thức đa dạng, nhưng theo phong cách thống nhất theo từng tuyến phố. Phát triển loại hình nhà ở có nhiều cây xanh; hình thức kiến trúc hướng tới kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái, phù hợp với điều kiện khí hậu, tiết kiệm năng lượng. Hàng rào các công trình có hình thức thoáng, nhẹ, không bịt kín, nên sử dụng các cây leo quanh tường rào tạo thành những hàng rào cây xanh phù hợp với cảnh quan chung của cả khu vực.
- Đổi với khu vực đất ở hiện có: cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, quy chuẩn xây dựng việt nam và các quy định hiện hành. Khu dân cư hiện có được bổ sung các khu cây xanh sân chơi và công trình công cộng để đảm bảo phục vụ người dân cũng như tạo các không gian công cộng có tính mở giảm mật độ xây dựng của các khu vực này.
- Đối với khu vực công trình công cộng: trong khuôn viên ô đất tố chức cảnh quan phù họp, tăng không gian cây xanh. Các khối công trình được họp khối có hình thức kiến trúc hiện đại, tiết kiệm diện tích đất để bố trí cây xanh sân vườn, đảm bảo tạo lập cảnh quan kiến trúc trên các tuyến phố, đóng góp vào cảnh quan kiến trúc khu vực.
- Đối với công trình trường học: cần đảm bảo hình thức kiến trúc hiện đại phù hợp với chức năng của công trình đồng thời chú trọng tỷ lệ cây xanh.
- Đối với công trình di tích: bảo tồn các công trình di tích hiện có, tu bổ, tôn tạo. Phục dựng các công trình, hạng mục kiến trúc có giá trị bị hư hại. Thực hiện theo dự án riêng được các cấp thẩm quyền quyết định.
- Các yêu cầu chi tiết khác về tổ chức và bảo vệ cảnh quan được quy định tại Thuyết minh tổng hợp kèm theo đồ án quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
* Quy hoạch giao thông:
• Đường cấp khu vưc:
Các tuyến đường khu vực phía Tây Nam và Đông Bắc của khu quy hoạch có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=20,5m; bao gồm 03 làn xe chạy rộng 10,5m, hè mỗi bên rộng 5m.
• Đường cấp nôi bô:
* Đường Phân khu vực:
- Các tuyến đường phân khu vực chạy bao quanh thôn Nghĩa Vũ được xác định phù hợp với Quy hoạch phân khu đô thị GN đã được phê duyệt, có quy mô mặt cắt ngang B=17m, bao gồm 02 làn xe chạy rộng 7,5m, hè hai bên rộng 2x4,75m.
- Đồ án đề xuất bổ sung tuyến đường phân khu vực ở phía Tây Bẳc khu nghiên cứu, tuyến đường được mở rộng trên cơ sở đường hiện trạng, kết nối khu vực phía Bắc thôn Nghĩa Vũ với tuyến đường khu vực B-20,5m ở phía Tây Nam khu quy hoạch. Tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang B=17m.
* Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:
- Các tuyến đường nhóm nhà ở được thiết kế phù họp với Quy hoạch tống mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình. Đe xuất bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=14m bao gồm phần đường xe chạy 2 làn xe rộng 6m, hè mỗi bên rộng từ 4m.
- Các tuyến đường đi qua khu vực đất ở hiện có được xác định trên cơ sở cải tạo, mở rộng các tuyến đường dân sinh hiện có, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy theo quy định. Có bề rộng mặt cắt ngang 10-1 lm; bao gồm phân đường xe chạy rộng 4-6m; hè mỗi bên rộng từ 2-3m.
- Đối với tuyến đường liên thôn Nghĩa Vũ (xã Dục Tú - Đông Anh) với thôn Lại Hoàng (xã Yên Thường - Gia Lâm), chỉ giới tuyến dường đã đượcUBND huyện Đông phê duyệt tại Quyết định số 7709/QĐ-UBND ngày 17/11/2020, tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang B=7m; bao gồm phần đường xe chạy rộng 6m; lề mỗi bên rộng 0,5m phân cách bằng vạch sơn để bố trí cột đèn chiếu sáng và các công trình hạ tầng kỳ thuật khác.
- Các tuyến đường lối vào nhà cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m chủ yếu phục vụ đi bộ, xe đạp để vào công trình và đảm bảo phòng cháy chữa cháy theo quy định.
Đối với các ô đất ở hiện có sẽ được thực hiện cải tạo chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở nguyên tắc: đảm bảo giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện có, đảm bảo sử dụng đất đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ the quản lý đã được các cấp tham quyền xác định; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các công trình với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yếu tố khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng.
• Giao thông công công:
- Các bến xe buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực theo nguyên tắc bố trí bến:
+ Bến xe buýt trên các đường chính có đèn tín hiệu điều khiển phải bố trí cách chỗ giao nhau ít nhất là 20m. Chiều dài bến xe một tuyến, chạy một hướng ít nhất là 20m, trên tuyến có nhiều hướng là 3Om, chiều rộng một bến là 3m.
4- Không bố trí trạm xe buýt trước khi vào nút giao thông chính; khoảng cách các trạm khoảng 300-5OOm và không quá 800m. Xây dựng vịnh đón trả khách tại các điểm đồ để không gây ùn ứ giao thông trên tuyến đường.
- Cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.
• Nút giao thông:
- Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bàng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
• Bãi dỗ xe:
- Đối với bãi đỗ xe tập trung: được bố trí phù họp Quy hoạch phân khu đô thị GN đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt và đảm bảo diện tích đỗ xe tập trung theo Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2030,tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022.
- Đối với bãi đỗ xe công trình: các công trình xây dựng mới bố trí diện tích đỗ xe theo chỉ tiêu tại hướng dẫn xác định quy mô xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Thành phố được UBND Thành phố thống nhất tại Vãn bản số 4174/UBND-ĐT ngày 28/8/2017 đảm bảo đáp ứng nhu cầu đỗ xe cho công trình và một phần nhu cầu công cộng xung quanh. Các công trình công cộng đơn vị ở, liền kề, biệt thự ... phải tự đảm bảo chồ đỗ xe bản thân theo quy định..
* Giải pháp bố trí:
- Bãi đồ xe tập trung:
+ Theo quy hoạch phân khu đô thị GN đã được phê duyệt và theo quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố hà nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, khu quy hoạch có bố trí 01 bãi đỗ xe.
+ Tại đồ án này, để khai thác các quỹ đất trống hiệu quả và phục vụ cho nhu cầu đỗ xe của khu vực dân cư hiện hữu, đồ án đề xuất 01 bãi đỗ xe với diện tích khoảng 5.766m2 ở khu vực phía Bắc thôn Nghĩa Vũ. Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN, khu quy hoạch nằm trong đon vị ở GN.9.1, có tổng diện tích bãi đỗ xe yêu cầu là l,05ha. diện tích đỗ xe còn lại sẽ được bổ trí trong quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Thạc Quả.
- Bãi đỗ xe công trình:
Chỉ tiêu:
+ Đối với đất công cộng: Nhu cầu đỗ xe được tính 21% diện tích sàn xây dựng
4- Các công trinh công cộng đon vị ở (có chức năng là thương mại, dịch vụ và nhà vãn thôn Nghĩa Vũ), nhu cầu đỗ xe sẽ được bố trí trong khuôn viên khu đất.
• Môt số chỉ tiêu dat đươc:
. * Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt:
* Cao độ nền:
- Theo quy hoạch phân khu đô thị GN khu đất thuộc lưu vực thoát nước về hồ Nghĩa Vũ ở phía Tây Nam (Hmn=5,50m) và hồ Lai Hoàng ở phía Đông (Hmn=5,60m).
- Cao độ nền khống chế tại các tuyến đường quy hoạch xung quanh khu đất H=6,10-7,00m.
* Giải pháp thoát nước như sau:
- Đối với khu vực cải tạo:
+ Hệ thống thoát nước là thoát chung, sử dụng cống bản bê tông cốt thép. Đối với một số khu vực có cao độ nền thấp không đảm bảo yêu cầu thoát nước; khu vực không đủ độ sâu chôn cống (H<0,5m), khi lập dự án đầu tư xây dựng cần có biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn cho hệ thống thoát nước và không gây ngập úng.
+ Cao độ nền: Xác định theo cao độ mực nước tính toán tại hệ thống mặt
nước khung
Đối với khu đất xây dựng mới:
+ Hệ thống thoát nước là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống tròn
+ Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cống; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyên đường đe đảm bảo khớp nối với cao độ khu dân cư hiện có; độ dốc nền thiết kế i>0,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
* Mạng lưới cổng thoát nước và hệ thông thoát nước:
- Lưu vực 1: Bao gồm khu vực phía Bắc dân cư hiện có. Các tuyến cống chính có kích thước D600-D1 OOOmm xây dựng dọc theo tuyến đường quy hoạch B=14m và đường quy hoạch B=20,5m ở phía Bắc khu vực nghiên cứu. Các tuyến cống nhánh có kích thước D600-D800mm.
- Lưu vực 2: Bao gồm khu vực dân cư hiện có. Các tuyến cống chính có kích thước BxH=(0,6-3,0)x(0,4-2,0)m xây dựng dọc theo tuyến đường quy hoạch B=47m ở phía Đông và đường quy hoạch B=20,5m ở phía Nam khu vực nghiên cứu. Các tuyến cống nhánh có kích thước BXH=(0,6-l,0)X(0,4-l,0)m.
* Cao độ san nền khu đất:
+ Cao độ san nền lớn nhất: Hmax=7,00m;
+ Cao độ san nền nhỏ nhất: Hmin=6,10m.
* Cấp nước:
Nguồn cấp: Nguồn nước cấp cho khu vực lập quy hoạch được lẩy từ NMN mặt sông Đuống và nhà máy nước ngầm Yên Viên hiện có.
Giải pháp đấu nối mang lưới đường ống cấp nước:
- Đối với mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn - phân phối:
+ Cập nhật tuyến ống cấp nước phân phối 02OOmm hiện có trên đường Lâm Tiên.
+ Cập nhật các tuyến ống cấp nước phân phối 01OOmm đến 02OOmm trên tuyến đường quy hoạch ở phía Đông và phía Bắc khu vực theo quy hoạch cấp nước phân khu đô thị GN.
+ Thiết kế bổ sung tuyến ống cấp nước phân phối 01 OOmm trên các tuyến đường quy hoạch phía Tây và Nam khu vực, khớp nối với các tuyến ống phân phối đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị GN, tạo mạng vòng khép kín, đảm bảo an toàn cấp nước, đáp ứng đủ nhu cầu dùng nước cho khu vực lập quy hoạch.
- Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (<09Omm):
+ Đồ án đã rà soát, đối chiếu các khu vực mở đường quy hoạch, phẩn lớn các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có phù họp quy hoạch được giữ lại, sử dụng.
+ Bô sung một số tuyển ống dịch vụ tại các khu vực dân cư làng xóm và khu vực xây mới, mạng ống dịch vụ được thiết kế dạng mạch vòng kểt hợp dạng cụt, đâu nối trực tiếp với các tuyến ống phân phối, bố trí dọc theo các tuyến ngõ, cấptrực tiếp cho khu dân cư làng xóm hiện có và khu vực xây mới. Kích thước ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình.
+ Đối với các tuyến ống cấp nước hiện có (phân phối, dịch vụ) được giữ lại sử dụng, khi xây dựng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyến ống này sẽ được kểt hợp di chuyển vào vị trí phù hợp quy hoạch. Riêng các tuyến ống dịch vụ, sẽ được thiết kể bổ sung điểm đẩu nối với ống phân phối và nâng cấp đường kính ống trong giai đoạn sau để đảm bảo nhu cầu cấp nước cho khu vực.
Cấp nước chữa cháy:
- Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Các họng cứu hỏa được đấu nổi với đường ống cấp nước phân phổi từ đường kính 01OOmm trở lên và được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn.
- Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới theo quy chuẩn hiện hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chừa cháy.
- Đổi với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vỉa hè không đủ đế bố trí các trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
- Trong khu vực lập quy hoạch có hồ nước cảnh quan tại ô đất cây xanh Thành phố. Đồ xuất bố trí hố thu nước cứu hoả để tăng cường nước chữa cháy cho khu vực. Vị trí, quy mô hố thu sẽ được thực hiện theo dự án riêng.
* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
Thoát nước thải:
* Nguồn xả và điểm tiếp nhận:
Theo Quy hoạch, khu vực nghiên cứu là khu vực thoát nước nửa riêng giữa nước mưa và nước thải, nước thải khu vực bao gồm nước thải khu vực xây dựng mới và nước thải làng xóm hiện có. Nước thải được thoát vào hệ thống thoát nước chung của khu vực, sau đó qua hệ thống giếng tách đế đưa vào tuyến công bao thoát nước thải, rồi đưa về trạm xử lý nước thải Yên Thường.
* Giải pháp thiết kế:
- Theo quy hoạch phân khu đô thị GN, về lâu dài hệ thống thoát nước thải cho khu quy hoạch là hệ thống thoát nước nửa riêng, nước thải khu vực được thoát vào cổng thoát nước chung, sau đó qua hệ thống giếng tách để vào tuyên cống bao thoát nước thải, rồi đưa về trạm xử lý nước thải Yên Thường.
- Trước mắt, khi chưa xây dựng trạm xử lý nước thải Yên Thường và mạng lưới cống thoát nước thải Thành phố, đề xuất bố trí trạm xử lý nước thải cục bộ riêng cho khu vực lập quy hoạch. Dự kiến bố trí trạm xử lý cục bộ tại khu đât cây xanh (CX01), công suất khoảng 600 m3/ngày đêm. Quy mô, vị trí trạm sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau. Giai đoạn sau, khi trạm xử lý nước thải Yên Thường và hệ thống cổng thu gom của Thành phô được hoàn thiện, trạm xử lý nước thải cục bộ sẽ được chuyển đổi thành trạm bơm chuyển bậc đưa nước thải về trạm xử lý nước thải Yên Thường đê xử lý.
* Giải pháp cụ thể:
- Tuân thủ mạng lưới cống thoát nước thải đã xác định ở phía Bắc khu vực theo quy hoạch phân khu đô thị GN đã được phê duyệt.
- Dựa trên nhu cầu tính toán lưu lượng thoát nước thải cho khu vực, phù họp với hướng thoát nước chung và tiết kiệm cho việc đầu tư xây dựng. Đe xuất thay đổi vị trí, hướng thoát nước và kích thước tuyển cống thoát nước thải ở phía Đông khu vực từ D400mm xuống D300mm và trở thành tuyến cống bao thu gom nước thải khu vực dân cư hiện cỏ ở phía Nam, đưa nước thải về trạm xử lý nước thải cục bộ của khu vực.
- Sử dụng tối đa mạng lưới thoát nước chung trong khu vực để phục vụ thoát nước thải cho khu vực lập quy hoạch. Nước thải từ các công trình sẽ được thu gom vào các tuyến cống thoát nước chung. Sau đó sẽ được đưa về tuyến cống bao thoát nước thải thông qua hệ thống giếng tách.
- Bổ sung tuyến cống thoát nước thải D300mm dự kiến trên các tuyến đường quy hoạch trong khu vực công cộng và liền kề ở phía Bắc khu vực đế đưa nước thải về trạm xử lý nước thải cục bộ của khu vực. Nước thải sau xử lý được thoát ra hệ thong thoát nước mặt của khu vực.
- Bố trí tuyến rãnh kín đậy đan B300mm trên đường quy hoạch phía Đông Nam và Đông Bắc khu vực dân cư để thu gom nước thải lớp dân cư mặt đường, đưa vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
Vê sinh môi trường:
* Chất thải rắn:
- Phân loại chất thải rắn:
Đổ thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tái sử dụng cần phải được phân loại chât thải răn ngay từ nơi thải ra. Chât thải răn thải thông thường từ các nguôn thải khác nhau được phân loại theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thế thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định.
- Phương thức thu gom: Được thu gom theo đúng các phương thức phù hợp với quy hoạch đô thị.
+ Đổi với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng chất thải rắn và công ten nơ kín dung tích tối thiểu là lOOlít và không lớn hơn 700 lít. số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải rắn được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng lOOm/thùng.
+ Với các nơi công cộng như khu vực tôn giáo - di tích, đường trục chính, cây xanh... đặt các thùng chất thải rắn nhỏ cỏ nắp kín dung tích tối thiểu là lOOlít và không lớn hơn lm3, khoảng cách lOOm/thùng.
- Trong khu vực nghiên cứu bố trí 1 điểm tập trung chất thải rắn ở khu vực cây xanh (CX01) với diện tích khoảng 20m2.
- Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý Chất thải rắn tập trung của Thành phổ.
* Nhà vệ sinh công cộng:
- Nhà vệ sinh công cộng được bố trí tại khu đất cây xanh, bãi đỗ xe. Quy mô cụ thê sẽ được xác định trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
* Nghĩa trang:
- Nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của Thành phổ, huyện theo định hướng quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
* cấp điện:
Nguồn cấp
- Theo quy hoạch phân khu đô thị GN, khu vực lập quy hoạch được câp điện từ trạm biến áp 110/22KV Việt Hùng, dự kiến công suất 2x25 MVA thông qua tuyến cáp trục 22kV dọc các tuyến đường giao thông quy hoạch ở phía Bắc, phía Đông và bên trong khu vực lập quy hoạch. Trước mắt, khi trạm biến áp 110/22kV Việt Hùng chưa được xây dựng, khu vực lập quy hoạch tiêp tục được cấp nguồn từ trạm biến áp hiện có 110/22kV El.l Đông Anh công suất 3x63 MVA?
Lưới diên trung thế 22kV:
- Từ các tuyển cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị GN, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nổi tới các trạm biến áp 22/0,4kV
- Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22KV. Dây cáp 22KV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến ap 110/22KV.
- Các tuyến cáp 22 KV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 550/0- 60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố
- Các tuyến cáp ngầm 22KV được bố trí đi trong bó cáp hoặc đi chung trong hào kỹ thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
Tram biến áp ha thế 22/0,4kV:
- Trạm biến áp hiện có là trạm Nghĩa Vũ 2 (400kVA) tiếp tục được sử dụng, được dịch chuyển vào vỉa hè để phù hợp với quy hoạch giao thông mới.
- Xây dựng mới 03 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thê từng trạm được chọn phù hợp với nhu câu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suât định mức.
- Các gam máy biến áp: 320kVA và 400kVA.
- Bán kính cấp điện của các trạm biến áp xây mới < 300m.
- Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.
Lưới điên ha thế:
- Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thế đến các tủ điện tông, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ
- Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong các bó cáp, bó ổng đới với đường có bề rộng hè B<3m hoặc trong hào cáp đối với đường có bê rộng hè B>4m.
- Đổi với các tuyến đường rộng rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyển cáp hạ thế có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.
- Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiểu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.
Mang ha thế chiếu sáng đèn đường:
- Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ các trạm biến áp 22/0,4kV trong khu vực nghiên cứu.
- Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến dường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m.
- Tuyến đường có bề rộng lòng đường B>10,5m dự kiến bố trí chiếu sáng hai bên, cột đèn chiếu sáng đặt trên vỉa hè hai bên tuyến đường.
- Tuyến đường có bề rộng lòng đường B < 10,5m chỉ bố trí chiếu sáng một bên hè đường.
- Đối với các tuyến ngõ xóm rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin.về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường
- Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Thông tin liên lạc:
Dư báo số lương thuê bao:
- Việc tính toán nhu cầu sử dụng thuê bao được xác định trên cơ sở số liệu quy hoạch sử dụng đất và chỉ tiêu thiết kế.
- Tổng số máy thuê bao: Căn cứ chỉ tiêu tính toán và quy mô các công trình trong khu vực nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch, tính toán được tống nhu câu thuê bao là: 609 thuê bao.
Pham vi và giải phán thiết kế:
- Nguồn cấp: Theo quy hoạch phân khu GN, khu vực lập quy hoạch được cấp tín hiệu từ trạm vệ tinh 9-1 (QH: 5000 thuê bao).
- Thiết kế đến tủ cáp thuê bao , mạng cáp trục và cáp nhánh thông tin truyền tín hiệu đến các tủ cáp thuê bao.
- Tủ cáp thuê bao đặt ở các khu đất công cộng, khu cây xanh công viên, gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ.
- Các tủ cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4KV.
Phân vùng phuc vu:
+ Các tuyến cáp trung kế được bố trí song song với các tuyến cáp điện
22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án.
+ Tổng sổ tủ cáp thuê bao: 3 tủ cáp.
+ Sử dụng các loại tủ cáp có dung lượng: 200 thuê bao và 250 thuê bao.
* Chỉ giói đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:
- Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tọa độ tim đường, mặt căt ngang điển hình và các yểu tố kỳ thuật ghi trực tiếp trên bản vẽ.
- Chỉ giới xây dựng được xác định đe đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiên trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thê từng công trình được xác định theo câp đường quy hoạch, chiêu cao công trình theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật tuân thủ theo đúng Quy chuẩn, tiêu chuẩn quy phạm ngành.
* Đánh giá môi trường chiến lược
- Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường.
- Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
- Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.
* Quy hoạch xây dựng ngầm đô thị
- Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc...
6. Quy định quản lý theo quy hoạch chi tiết xây dựng
Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo từng dự án. Trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định của đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt về kiến trúc quy hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.. .và các quy định quản lý kèm theo đồ án này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Trưởng phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm to chức kiếm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ đồ án quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 khu vực dân cư khu vực thôn Nghĩa Vũ, xã Dục Tú, huyện Đông Anh phù họp với Quyết định này.
UBND xã Dục Tú chủ trì, phối hợp với Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tiếp nhận hồ sơ, tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết, thực hiện, lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
Chủ tịch ƯBND xã Dục Tú, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh, Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện có trách nhiệm chỉ đạo kiếm tra, quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thấm quyền và quy định của pháp luật.
Các phòng, ban ngành, đơn vị liên quan triển khai và phối họp thực hiện theo đúng Quy hoạch chi tiết xây dựng được UBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quyđịnh của Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Xây dựng... và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Huyện, Trưởng các phòng: Tài chính - Kế hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh te, Văn hóa và thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Trung tâm Văn hóa thông tin và Thể thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch ƯBND xã Dục Tú; Thủ trưởng các đon vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
--
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY