Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn Lương Quán, Gia Lộc, xã Việt Hùng, huyện Đông Anh. Số 14247/QĐ-UBND ngày 15/11/2022
- Hùng Quy Hoạch

- 30 thg 5, 2024
- 44 phút đọc
Đã cập nhật: 31 thg 5, 2024
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

(trích đoạn, thông tin chung)
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
khu vực dân cư các thôn Lương Quán, Gia Lộc, xã Việt Hùng, huyện Đông Anh
Địa điểm: xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, Hà Nội.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH
Căn cứ Luật Tô chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật sửa đôi, bố sung một số điểu của Luật Tô chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sổ 47/2019/QH14.
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị sổ 30/2009/QH12; Văn bản hợp nhất số 16/VBHN-VPQH năm.2020;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thâm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; So 72/2019/NĐ-CP ngày /
30/8/2019 về sửa đổi, bô sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày //£
07/4/2010 và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: sổ 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013, Sớ VỊ
16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị; sổ >
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định sổ 2270/QĐ-UBND ngày 25/5/2012 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị GN, tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định số 72/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND Thành phó Hà Nội quy định về lập, thâm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn Thành pho Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 5858/QĐ-UBND ngày 21/10/2019 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Đe án Đầu tư, xây dựng huyện Đông Anh thành quận đen năm 2025;
Quyết định số 2Ỉ63/QĐ-UBND ngày 21/4/2020 của UBND huyện Đông Anh về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn: Đoài, Trung, Đông, xã Việt Hùng;
Văn bản sô Ỉ690/QHKT-BSH+HTKT ngày 28/4/2022 của Sở Quy hoạch — Kiến trúc về góp ỷ các hồ sơ QHCT tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư: ô quy hoạch A5 PKĐT N6 thị trấn Đông Anh, ô quy hoạch v.2.7 PKĐT N5, thị trấn Đông Anh; thôn Mạch Lũng, xã Đại Mạch; thôn Đoài, thôn Trung, thôn Đông, xã Việt Hùng; thôn Đại Đồng, thôn Mai Châu, xã Đại Mạch; thôn Lương Quán, thôn Gia Lộc, xã Việt Hùng - huyện Đông Anh, Hà Nội;
- Văn bản số 43/UBND ngày 05/3/2021 của UBND xã Việt Hùng về góp ý, tống hợp ỷ kiên cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đong dân cư về Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu vực dân cư các thôn: Đoài, Trung, Đông, xã Việt Hùng;- Pữrt Ww ẵớ 7910/QLĐT-QH3 ngày 27/8/2021 của phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh vê việc rà soát hiện trạng sử dụng đất các đồ án quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 Khu vực dân cư trên địa bàn huyện Đông Anh;
Theo đê nghị của Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tại Tờ trình số
1671/TTr-QLĐT ngày 11/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điêu 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn Lương Quán, Gia Lộc, xã Việt Hùng, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
1. Tên đo án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn Lương Quán, Gia Lộc, xã Việt Hùng, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
2. Vị trí, ranh giói, quy mô nghiên cứu quy hoạch:
a. Vị trí:
Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
b. Phạm vi, ranh giới: -
+ Phía Tây Bắc trùng với chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 13.5m;
+ Phía Đông Bắc một phần trùng với chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 25m, một phân giáp đất công viên sinh thái nông nghiệp.
+ Phía Tây Nam trùng với chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 25m;
+ Phía Đông Nam giáp ranh giới lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cừ thôn Phúc hậu 1,2 và thôn Dục Tú 1,2,3.
- Phía Tây trùng chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 25m;
c. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
- Diện tích nghiên cà lập quy hoạch chi tiết: khoảng 496.836m2 (- 49,7 ha).
- Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 7.036 người.
(Phù hợp với dân sổ hiện trạng, tốc độ tăng dân sổ và quyết định phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chỉ tiết xây dụng).
3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch:
' - Tụân thủ các định hướng chính theo đồ án Quy hoạch chung xây dụng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đa được Thủ tương Chinh phủ phe duyệt vàđịnh hướng Quy hoạch phân khu đô thị GN đa được UBND Thành phố Ha Nội phê duyệt.
- Đam bảo các chỉ tiêu sử dụng đât phù họp với Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành, Quy hoạch phân khu đô thị GN đã được duyệt
- Bô sung rà soát, cập nhật các dự án đã và đang triển khai trong khu vực để đảm bảo tính đồng bộ, bền vững.
- Cân đối quỹ đất đảm bảo các nhu cầu phát triển hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của địa phương, phù họp với định hướng chung.
- Đoi với các khu vực cải tạo, chỉnh trang (trong các khu vực đất làng xóm) tôn trọng tối đa cấu trúc hiện trạng, hạn chế giải phóng mặt bằng đảm bảo an sinh xã hội.
- Bảo tồn các công trình di tích lịch sử văn hóa, các công trình tôn giáo, tín ngưỡng.
- Kết nối đồng bộ hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật với khu vực.
4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:
- Tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tâng kỹ thuật, kêt hợp bảo tôn làng xóm truyền thống, hài hòa với các khu vực phát triển đô thị, nhăm cải thiện điêu kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống văn minh hiện đại.
- Chức năng: các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu gồm: Đất trường phổ thông trung học, đất công cộng đơn vị ở, đất cây xanh đơn vị ở, đất nhóm ở hiện có (cải tạo chỉnh trang), đất nhóm nhà ở xây dựng mới, trường trung học cơ sở, trường tiêu học, trường mâm non, đất công trình di tích - tôn giáo, đất đường giao thông, bãi đỗ xe...
5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch sử dụng đất.
Khu vực nghiên cứu của đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn Lương Quán, Gia Lộc, xã Việt Hùng, huyện Đông Anh có tổng diện tích khoảng 496.836m2, quy mô dân sô khoảng 7.036 người, gồm các chức năng cụ thể như sau:
Đất giao thông thành phố: Có tổng diện tích khoảng 34.750m2 chiếm 7% diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm cấp đường có mặt cắt ngang 25m.
Đât giao thông khu vực: Có tổng diện tích khoảng 14.632m2 chiếm 2,9% diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm cấp đường có mặt cắt ngang 25m.
Đât đơn vị ở: Có tông diện tích khoảng 409.196m2 chiếm 84,1% diện tích đất nghiên cún, bao gồm các loại đất:
+ Đất công cộng (ký hiệu CC): Là các công trình công cộng phục vụ hàng ngày, có tông diện tích khoảng 10.76 lm2 chiếm 2,2% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 06 ô đất. Trong đó:
0 đất ký hiệu CC-01: nhà sinh hoạt cộng đồng thôn Gia Lộc.
0 đat ký hiệu CC-02: điểm sinh hoạt cộng đồng thôn Gia Lộc
ô đất ký hiệu CC-03: chợ hiện có.
ộ đất ký hiệu CC-04: nhà văn hóa thôn Lương Quán.
0 đất ký hiệu CC-05: điểm sinh hoạt cộng đồng thôn Lương Quán.
0 dật ký hiệu CC-06: công trình thương mại, dịch vụ, chợ xây mới.
+ Đât cây xanh, mặt nước (ký hiệu CX): Có tổng diện tích khoảng 41.360m2 chiêm 8,3% diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm 14 ô đất: CX-01 ... CX-14, MN-01, MN-02 (trong đó 0 đất CX-01 thuộc dự án xây dựng HTKT Khu đấu giá QSSĐ xã Việt Hùng 2).
+ Đất trường trung học cơ sở (ký hiệu TH-01): có diện tích khoảng 15.217 m2 chiêm khoảng 3,1% diện tích đất nghiên cứu, quy mô 1.014 học sinh.
+ Đât trường tiêu học (ký hiệu TH-02): có diện tích khoảng 11.234m2 chiếm khoảng 2,3% diện tích đất nghiên cứu, quy mô 749 học sinh.
+ Đất nhà trẻ (ký hiệu NT): có tổng diện tích 8.480 m2 là dự án trường mầm non Việt Hùng đã xây dựng phục vụ nhu cầu giáo dục của dân cư khu vực.
+ Đất ở:
Đất ở hiện có (cải tạo chỉnh trang) (ký hiệu LX): Có diện tích khoảng 192.044m2 (bao gôm công trình nhà ở, sân, vườn, ao và các công trình phụ cải tạo chỉnh trang phù hợp với định hướng phát triển không gian mới của khu vực) chiếm khoảng 38,7% diện tích nghiên cứu bao gôm 47 ô đất. Đây là khu vực làng xóm hiện có thực hiện cải tạo, chỉnh trang theo quy hoạch.
Đât ở mới (ký hiệu LK): Có diện tích khoảng 19.547m2 chiếm khoảng 4,1% diện tích nghiên cứu bao gồm 14 ô đất, chủ yểu là nhà ở kiểu dạng nhà lô phố;
Đât đường nhóm nhà ở, lối vào nhà: Có diện tích khoảng 62.848 m2 chiếm 12,6% diện tích đât nghiên cứu.
+ Đường giao thông: Có diện tích khoảng 47.705 m2 chiếm 9,6% diện tích đất nghiên cứu.
Đất giao thông phân khu vực có tổng diện tích 34.386 m2 chiếm 6,9% diện tích khu vực nghiên cứu
Bãi đỗ xe tập trung có diện tích 13.319 m2 chiếm 2,7% diện tích khu vực nghiên cứu
Đât di tích, tôn giáo - tín ngưỡng (ký hiệu TG); Có diện tích khoảng 5.524m2 chiêm khoảng 1,1% diện tích nghiên cứu, bao gồm các công trình: đình Gia Lộc, đình Lương Quán, chùa Thanh Lương. Các công trình di tích, tín ngưỡng sẽ được bảo tồn, tôn tạo theo quy hoạch.
- Đát cây xanh nông nghiệp: Có diện tích khoảng 32.734 m2 chiếm 6,6% diện tích đất nghiên cúu.
Bảng tổng họp số liệu sử dụng đất trong phạm vi lập quy hoạch
TT | Chức năng sử dụng đất | Ký hiệu | Diện tích đất (M2) | Diện tích xây dựng (M2) | Mật đọ xây dựng tối đa (%) | Tầng cao công trình tối đa (Tầng) | Diện tích sàn (M2) | Dân số (Người/ hs) |
A | Đất dân dụng | 458.578 | 134.090 | 29 | 3 | 391.689 | ||
í | Đất giao thông thành phố | 34.750 | ||||||
II | Đất giao thông khu vực | 14.632 | ||||||
III | Đất dơn vị ỏ- | 409.196 | 134.090 | 50 | 1-3 | 391.689 | 7.036 | |
Ị | Đất công cộng đơn vị ở | cc | 10.761 | 4.305 | 2 | 8.609 | ||
2 | Đất trường học | 34.931 | 10.479 | 40 | 2-3 | 28.894 | 2.329 | |
3 | Đẳt cây xanh, mặt nước đơn vị ở, nhóm ở | cx | 41.360 | 1.750 | 5 | 1 | 1.750 | |
4 | Đắt nhóm nhà ờ | 274.439 | 111.392 | 41 | 3 | 334.177 | 7.036 | |
4.1 | Đất ở hiện có (cải tạo chỉnh trang) | LX | 192.044 | 96.022 | 50 | 3 | 288.066 | 6.348 |
4.2 | Đất ở mời | LK | 19.547 | 15.371 | 79 | 3 | 46.112 | 688 |
4.3 | Đất đường nhóm nhà ở, vào nhà | 62.848 | ||||||
5 | Đất giao thông | 47.705 | 6.164 | 5-55 | 1-3 | 18.258 | ||
5.1 | Đất giao thông phân khu vực | 34.386 | ||||||
52 . | Đất bãi đỗ xe tập trung | p | 13.319 | 6.164 | 5-55 | 1-3 | 18.258 | |
TT | Chức năng sử dụng đất | Ký hiệu | Diện tích đất (M2) | Diện tích xây dựng (IŨI2) | Mật đọ xây dựng tôi đa (%) | Tầng cao công trình tối đa (Tầng) | Diện tích sàn (M2) | Dân số (Người/ hs) |
B | Đất khác trong phạm vi khu dân dụng | 5.524 | ||||||
Đât di tích, tôn giáo - tín ngưỡng | TG | 5.524 | ||||||
c | Đất xây dựng ngoài phạm vi khu dân dụng | 32.734 | ||||||
Đất cây xanh nông nghiệp | NN | 32.734 | ||||||
Tổng | 496.836 | 134.090 | 27 | 3 | 391.689 | 7.036 |
Ghi chú:
- Khi lập dự án đầu tư, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư cần phải tiến hành khảo sát lại cụ thế hiện trạng sử dụng đát, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nồi hiện có trong khu vực đê đảm bảo không ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước và
giao thông chung cho khu vực. -s
- Phần đất từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng là khoảng lùi quy định, diện tích năm trong phạm vi này, tùy theo yêu cầu sử dụng có thể làm đường nội bộ,
sân vườn hoặc bãi đô xe cho môi công trình, khuyến khích trồng nhiều cây xanh, thảm 1
cỏ trên diện tích này, tạo điêu kiện cải thiện vi khí hậu, hạn chế “bê tông hóa” giảm hiện tượng tăng nhiệt độ do hiệu ứng đô thị.
+ Khi cải tạo chỉnh trang các lô đất riêng lẻ cần tuân thủ quy định về mật độ xây '
dựng, khoảng lùi theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
+ Khỉ lập dự án cải tạo, chinh trang các tuyến đường hiện trạng cần điều tra, khảo sát, đánh giá kỹ vê hiện trạng và xin ỷ kiên người dân để có giải pháp phù hợp. Các hướng tuyên giao thông nội bộ khi nâng cấp, cải tạo cần đảm bảo thoát nước chung của khu vực, đáp ứng yêu cầu PCCC, mặt cắt ngang tối thiểu là 4m.
+ Trong' chức năng đất dân cư hiện có bao gồm đất vườn liền kề, đường vào nhà, đât công (nếu có). Đe nghị chỉnh quyền địa phương tiếp tục rà soát các quỹ đất trổng, xen kẹt trong khu vực đât ở làng xóm đê khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng...) hoặc tái định cư tại chõ phục vụ cho xây dựng hạ tâng kỹ thuật trong khu vực nghiên cứu.
- Đôi với các công trình nhà ở nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn đê từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thê trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng do các cấp thấm quyền quyết định.
- Đoi với các công trình nhà ở liền kề: tầng 1 có thể sử dụng cho các chức năng thương mại, dịch vụ, các tâng trên đê ở. Quy mô dân sổ xác định cho lô đất nhà ở liền kê là 04 ngườỉ/lô đât và đảm bảo chỗ đỗ xe trong khuôn viên từng lô đất (tối thiểu 01 cho đỗ ô tô/hộ).
- Nhà ở xã hội: Tuân thủ theo các Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chỉnh phủ về sửa đổi, bô sung một sổ điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015
của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết sổ 06/2013/NQ- HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đông nhân dân thành phổ Hà Nội. Vị trí, quy mô cụ thê sẽ được xác định trong giai đoạn lập các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định.
- Khỉ thiệt kế vườn hoa, vườn dạo và công trình công cộng phục vụ cộng đồng phải thiêt kê theo hướng “mở” đảm bảo tiếp cận công trình từ nhiều hướng, hạn chế tôi đa việc xây dựng tường rào ngăn cách.
- Công trình trường học: loại hình, quy mô xây dựng, số lớp học được cấp thẩm quyên phê duyệt, tuân thủ các chỉ tiêu đã khổng chế về chỉ giới đường đỏ, mật độ xây dụng, tiêu chuẩn thiết kế trường học và quy chuẩn xây dụng. Việc bổ trí phòng học và các chức năng phụ trợ cân đáp ứng việc sử dụng thuận tiện và thoát hiểm khi có sự cô, các yêu câu vê an toàn phòng cháy chữa cháy đảm bảo tuân thủ quy hoạch chuyên ngành và các quy định hiện hành có liên quan.
- Đối với đất công trình di tích - tôn giáo: quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác trên cơ sở quyết định hoặc ỷ kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tuân thủ theo luật di sản vãn hóa, các quy định liên quan và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Bãi đô xe có thế xây dựng ngầm hoặc nổi nhiều tầng để tăng diện tích phục vụ nhu câu đô xe. Khi lập dự án và thiết kế xây dựng công trình phải đảm bảo bố trí diện tích đô xe của công trình tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn và chỉ tiêu tỉnh toán diện tích nhu câu hâm đô xe cần đảm bảo theo hướng dẫn của Sở Quy hoạch - Kiến trúc tại Công văn sổ 6676/QHKT-HTKT ngày 04/10/2017, đã được UBND thành phổ Hà Nội chấp thuận tại Công văn sổ 4174/UBND-ĐT ngày 28/8/2017.
- Các vịnh tránh xe chữa cháy được bổ trí dọc các tuyến đường (chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiêu dài >100m theo quy định). Vị trí Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thê điêu chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đát hai bên đường, đồng thời ưu tiên bố trí tại các quỹ đất công, đát trông chưa xây dựng công trình... nhưng phải đảm bảo kích thước và thông sô kỹ thuật của Vịnh theo quy định.
- Ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết không phải là ranh giới, quy mô dự án. Ranh giới, diện tích dự án sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được cấp thâm quyên phê duyệt, ranh giới, môc giới, diện tích dự án phải được cơ quan chức năng quản lý, kiêm tra, xác định trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Tỗ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:
* Tô chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan:
Khu vực thôn Lương Quán, Gia Lộc có cấu trúc đặc trưng là dạng xương cá với trục đường chính là tuyên đường liên xã hiện có. Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yêu là đât làng xóm hiện có, mật độ xây dựng cao được quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bô sung các chức năng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỳ thuật trên cơ sở các quỹ đât trông, quỹ đât công hiện có của địa phương, phương án bổ cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
Đôi với khu vực đât ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng câp hệ thông giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỳ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.
w Tạo trục cảnh quan, xen kẽ các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng đặc rỗng phù họp, tạo điểm nhất cảnh quan ở khu vực trung tâm.
Phân diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:
+ Loại 1: Thửa đất có diện tích từ >40m2, kích thước mặt tiền từ >3m, loại này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình lán cận vê chiêu cao và hình thức kiên trúc, các công trình tiếp giáp với các tuyến đường quy hoạch (mặt căt ngang >13m) được phép xây dựng mới đến 5 tầng (không bao gom tum thang).
+ Loại 2: Có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ giác...); Loại này khuyến khích hợp thửa hoặc họp khôi công trình, cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo hướng có sự tương đông với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiền trúc.
+ Loại 3: Các hộ dân nằm hoàn trong phạm vi mở đưởng quy hoạch được sẽ thưc hiện theo phương án bồi thường được các cấp thẩm quyền phe duyệt. '
* Thiết kế đô thị:
- Đánh giá đặc trưng vê môi trường và cảnh quan kiến trúc:
Làng xóm đô thị hóa với những đặc trưng kiến trúc riêng có, gắn với di tích tôn giáo tín ngưỡng có giá trị. Các khu nhà ở đô thị hóa tự phát từ các làng xóm cũ mang hình ảnh thiêu đông bộ, lộn xộn về độ cao các tầng, khống chế tầng cao, cốt nền, mái đua, ô văng...
- Các nguyên tắc thiết kế đô thị:
' + Tuân thủ định hướng phát triển không gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đên năm 2030 và tâm nhìn đên năm 2050 và các quy hoạch phân khu đô thi GN tỷ lê 1/5.000.
+ Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc các khu làng xóm, các công trình, có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù họp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên trong khu vực.
+ Tuân thủ quy hoạch tông mặt băng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế được xác lập trong các quy hoạch tổng mặt bằng đã được duyệt.
+ Tuan thu cac yêu câu, quy định được xác lập theo tiêu chuân, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
+ Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các công trình có liên quan.
- Giải pháp thiết kế đô thị:
* Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn:
- Hệ thông khuôn viên cây xanh, khu vực trung tâm thương mại, công cộng, giáo dục là điểm nhấn không gian cảnh quan, cần thiết kè bờ dạng vát két cấu “mềm”: có câu trúc kè có các ô đê trông cỏ, cây bụi. Hệ thống đường dạo nghiên cứu kết hợp giữa việc bố trí đường riêng trong diện tích đất ven hồ với các đường quy hoạch xung quanh nham tạo sự linh hoạt cho các hoạt động đô thị. Đông thời kêt hợp với không gian công viên dự kiến xây dựng ở giai đoạn sau. Vườn dạo cần thực hiẹn theo hình thức mở với hệ thống cây xanh có tán tạo mảng che phủ lớn; chỉ bố trí các công trình phục vụ công cộng nhỏ
* Xác định chiều cao xây dựng công trình:- Chiều cao công trình tuân thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo hài hòa, thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình cho từng khu chức năng, các công trình cao tầng được bố trí phù hợp chiều cao tầng khống chế theo Phân khu đô thị GN đã được phê duyệt.
- Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định như sau:
+ Các công trình nhà ở thấp tầng có tầng cao 3 tầng.
+ Các công trình nhà văn hóa, trạm y tế: 1+2 tầng.
+ Các công trình nhà trẻ, trường học tầng cao 1 -ỉ- 3 tầng.
+ Thông nhất về cao độ và chiều cao các tầng để đảm bảo thống nhất kiến trúc mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.
* Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:
Đối với khu vực làng xóm hiện có:
- Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đỏ (tùy điêu kiện cụ thê, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà).
- Các công trình phải đồng nhất chiều cao các tầng hoặc tạo thành các phân vị ngang trên mặt đứng bằng nhau. Các công trình tiếp giáp mặt đường có mặt cắt ngang từ 12m trở lên, cần có giải pháp để tạo mái hiên, gờ phân tầng, ban công có cùng cao độ (như dùng các kết câu bao che, biển quảng cáo, thống nhất quy cách biểu mẫu biển
hiệu đông bộ, sử dụng thông nhât gạch lát hè, ốp tường, màu sơn...) '
- Các công trình xây mới, ngoài việc tuân theo các quy định của pháp luật, còn 1
phải được thiết kế đồng bộ với công trình xung quanh về chiều cao (tầng 1), khoảng
lùi, độ vươn ra của mái đón, ban công... I
- Khuyển khích duy trì các vườn cây hiện có, góp phần giảm mật độ xây dựng. 1
* Công trình công cộng:
- Đối với các khu vực đã xây dựng: *
+ Khi đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới cần đảm bảo khoảng lùi theo quy định để tạo khoảng cách an toàn và mỹ quan đường phố.
+ Đối với những công trình khoảng lùi không đạt quy chuẩn cần xem xét khắc phục trong những trường hợp cụ thế, cải tạo hình thức, kiến trúc công trình phù hợp cảnh quan đô thị.
- Đôi với các khu vực xây mới:
Các công trình từ 1-3 tầng: cần đảm bảo mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình theo quy định. Khuyên khích bô sung thêm cây xanh, kêt hợp bãi đô xe, đảm bảo diện tích bãi đỗ xe cho từng công trình.
* Đối với các trường học:
- Nhà trẻ là công trình cải tạo chỉnh trang đảm bảo hình thức kiến trúc hài hòa với tổng thể khu vực.
- Trường học mới đầu tư xây dựng với kiến trúc đẹp, hiện đại.
- Khoảng lùi phía cổng chính đảm bảo tối thiểu 3m (trừ nhà xe và phòng bảo vệ), các phía còn lại theo quy định của Tiêu chuẩn thiết kế và quy chuẩn xây dựng.
- Công ra vào cân tạo vịnh tập kêt theo quy định đê đảm bảo giao thông thuận lợi và an toàn.
* Yêu cầu tố chức không gian kiến trúc cảnh quan:
Quy mô đất công trình tuân thủ quy định về quy mô đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (Bản vẽ QH-04A)
Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng năng, hướng gió đôi với điêu kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chể tối đa nhu câu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.
Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bàng sử dụng đất.
Chiêu cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phô, bậc thêm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào...), phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với cac công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống nhất về chiều cao các tâng đê đảm bảo đông đêu trên mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.
Đôi với các công trình nhà ở thấp tầng: sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại kết hợp truyên thông với các hình thức kiến trúc đồng nhất trong từng khu vực trong đô thị. Đôi với nhà ở liên kể có dịch vụ bán hàng ở tầng trệt, mặt tiền cửa hàng phải rộng nhất có thể để ngắm được hàng hóa trưng bày, tạo được ấn tượng tốt cho cảnh quan đô thị.
Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, trước mắt các công trình xây dựng cần tuân thủ theo quy chuẩn xây dụng Việt Nam, phù họp với những khống chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.
Đối với công trình trường học xây dựng thấp tầng, có hình thức nhẹ nhàng, thanh thoát, hài hòa cảnh quan thiên nhiên. Tô chức vườn, cây xanh và sân chơi trong trường học đủ diện tích theo quy định.
* Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc:
Hình khối kiến trúc nhà ở có thể theo mô hình công trình nhà xây có mái vát, có tỷ lệ vàng đối với công trình xây mới. Trường học và các công trình công cộng khác phải có hình khôi đơn giản, thoáng và đảm bảo điều kiện chiếu sáng.
Hình thức kiên trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hướng kiến trúc hậu hiện đại và xanh.
Mâu sắc chủ đạo của các công trình kiến trúc: Nên sử dụng các gam mầu nhạt, sáng như: trăng, xanh... có thê kết hợp với một số mầu trầm cho công trinh. Lưu ý, thiết kế công trình có sân, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với mô hình khu đô thị sinh thái.
Di tích đình Gia Lộc, Lương Quán, chùa Thanh Lương hiện hữu giữ lại, phải được bảo tồn nguyên trạng, cải tạo dựa trên các yếu tố nguyên gốc.
Các kiên trúc nhỏ, biên hiệu — quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có quy mô thích hợp, hài hòa với không gian công cộng; các biển hiệu - quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi... không được lấn át các đối tượng khác
Hàng rào:
+ Không xây dựng các hàng rào đặc ngăn cản tầm nhìn và cách ly hệ thống cây xanh trong khu đât xây dựng với hệ thông cây xanh dọc theo vỉa hè. Sử dụng hàng rào hoa săt với chiêu cao hàng rào nên thống nhất ở mức tối thiểu 2,Om.
Mái:
+ Hệ mái của công trình là một đặc điểm đáng chú ý trong cảnh quan và có đóng góp quan trọng vào đặc trưng kiến trúc của khu vực. Trong khu quy hoạch, các công trình nhà ở dạng thâp tâng nên sử dụng hình thức mái và kết thúc của các công trình mang dáng dâp hiện đại, sử dụng các vật liệu và màu sắc mới.
Sử dụng vật liệu xây dựng, chất phủ và màu sắc
, + Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, phải phù họp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình.
+ Đôi với các công trình diêm nhân và các công trình đặc thù có chức năng công cộng, nhà ở cao tầng, trường học có thể sử dụng các gam màu mạnh nhằm tạo được sức hút, cũng như sự sinh động về màu sắc cho đô thị.
+ Độ vươn ra của các chi tiết kiến trúc như mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào...) phải đảm bảo tính thống nhất, không được vượt quá ranh giới ô đât, nghiên cứu về mối tương quan, độ vươn ra với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực.
* Yêu cầu về cây xanh:
Trong khu vực quy hoạch có các khu cây xanh tập trung, nằm phân tán trong khu vực nghiên cứu, đây là khu vực có thể kết họp các hoạt động vui chơi, tổ chức các tuyến dạo bộ cảnh quan.
Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định.
Kích thước chỗ trồng cây được quy định như sau: cây hàng trên hè, lỗ để trống lát hình tròn đường kính tối thiểu l,2m, hình vuông tối thiểu l,2m X l,2m. Chủng loại cây và hình thái lỗ trống phải đồng nhất trên trục tuyến đường, hình thành hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều loại cây trên một tuyến phố.
* Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị:
Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh vê đêm như chiêu sáng công trình, chiêu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh... Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau. Lưu ý: Sử dụng hệ thống đèn LED, thiết bị tiết kiệm điện.
Các thiêt bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh,... phải được thiêt kê kiên trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không dây để hạn chê các đường dây, đường ông ảnh hưỏng thấm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.
c. Quy hoạch hệ thong hạ tầng kỹ thuật:
* Giao thông, chỉ giới đường đỏ:
Giao thông:
- Đường cấp đô thị:
Tuyên đường liên khu vực: Được xác định phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải thủ đô hà nội đã được phê duyệt. Quy mô mặt cắt ngang B=25m bao gồm 4 lan xe chạy rộng 7,5x2m hè môi bên rộng 5m (mặt cắt 1-1, cụ thể sẽ được xác định theo dự án riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Đường cấp khu vực:
Tuyến đường chính khu vực phía Đông Bắc được xác định tuân thủ và cụ thể hóa quy hoạch phân khu đô thị GN đã phê duyệt, quy mô mặt cắt ngang B=25m, lòng đường rộng 7,5x2m; hè mỗi ben rộng 5m (mặt cắt 1-1).
- Đường cấp nội bộ:
Đường phân khu vực:
- Tuyến đường phân khu vực được cụ thể hóa theo định hướng quy hoạch phân khu đô thị GN đã được phê duyệt lên trên bản đồ tỷ lệ 1/500. Tuyến đường phía bắc khu vực lập quy hoạch có quy mô mặt cắt ngang B=13,5m, lòng đường rộng 7,5m; hè mỗi bên rộng 3m (mặt cắt 4-4).
- Nhăm đảm bảo diện tích đât giao thông, mật độ và khoảng cách mạng lưới đường... theo quy định hiện hành. Trên cơ sở tình hình hiện trạng, quy mô dân số và phân tích cơ câu quy hoạch trong đồ án có đề xuất một số tuyến đường phân khu vực, quy mô mặt cắt ngang rộng B= 1 l,5-15,5m, trong đó lòng đường xe chạy rộng 7,5m, hè đường mỗi bên rộng 2-4m (mặt cắt 2-2; 3-4; 4-4; 5-5) cụ thể:
+ Các tuyến đường mặt cắt 2-2: bề rộng mặt cắt ngang B=15,5m, gồm 2 làn xe chạy rộng 7,5m; hè mỗi bên rộng 4m.
+ Các tuyến đường mặt cắt 3-3: bề rộng mặt cắt ngang B=14m, gồm 2 làn xe chạy rộng 7,5m; hè mỗi bên rộng 3-3,5m.
+ Các tuyến đường mặt cắt 4-4: bề rộng mặt cắt ngang B=13,5m, gồm 2 làn xe chạy rộng 7,5m; hè mỗi bên rộng 3m.
+ Các tuyến đường mặt cắt 5-5: bề rộng mặt cắt ngang B=1 l,5m, gồm 2 làn xe chạy rộng 7,5m; hè mỗi bên rộng 2m.
Đường nhóm nhà, vào nhà:
+ Tại khu vực xây dựng mới, các tuyến đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được thiêt kê phù hợp với quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình. Đề xuất bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=12-14m bao gồm phần đường xe chạy 2 làn xe rộng 6m, hè mỗi bên rộng từ 3-4m (mặt cắt 6-6; 7-7).
+ Đối với khu vực làng xóm hiện có, xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng, các tuyên đường có điêu kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng tối thiểu lOm với đường 2 làn xe, vỉa hè mỗi bên rộng 2m (mặt cắt 8-8).
+ Tại khu vực làng xóm hiện có: xác định và lựa chọn các tuyển đường cần phải mớ rộng, các tuyên đường được cải tạo, mở rộng với bề rộng mặt cắt ngang 7,5m với đường 1 làn xe (mặt cắt 9-9).
+ Các tuyến đường lối vào nhà cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m, chủ yêu phục vụ đi bộ, xe đạp đê vào công trình và đảm bào phòng cháy chữa cháy theo quy định, (mặt cắt 10-10).
+ Đối với các 6 đất ở hiện có (có kí hiệu LX) sẽ được thực hiện cải tạo chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở nguyên tắc: đảm bảo giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện có, đảm bảo sử dụng đất đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thể quản lý đấ được các cấp thẩm quyên xác định; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các công trình với hạ tâng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yêu tô khác có liên quan. Cụ thê sẽ được xác định trong các dự án riêng.
- Giao thông công cộng:
Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực và chính khu vực theo nguyên tắc bố trí trạm:
+ Ben xe buýt trên các đường chính có đèn tín hiệu điều khiển phải bố trí cách chỗ giao nhau ít nhât là 20m. Chiêu dài bên xe một tuyến, chạy một hướng ít nhất là 20m, trên tuyến có nhiều hướng là 40m, chiều rộng một bến là 3m.+ Không bố trí trạm xe buýt trước khi vào nút giao thông chính; khoảng cách các trạm khoảng 300-500m và không quá 800m. Xây dựng vịnh đón trả khách tại các điểm đỗ để không gây ùn tắc giao thông trên tuyến đường.
Cụ thê sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.
+ Nút giao thông:
Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
- Giao thông tĩnh:
*Bãi đỗ xe tập trung:
- Theo quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố hà nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được ubnd thành phố hà nội phê duyệt tại nghị quyết số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022 và quy hoạch phân khu đô thị GN đã được phê duyệt: trong ô quy hoạch GN8-1 có bố trí 5 bãi đồ xe tập trung với tông diện tích là 78.400m2. Trong đồ án này sẽ đảm bảo 1 phần, phần còn lại sẽ được bô trí tại đô án quy hoạch chi tiết 1/500 khu dân cư các thôn: Đoài, Trung Đông, xã Việt Hùng, huyện Đông Anh;
- Tại đồ án này, đe khai thác các quỹ đất trống hiệu quả và phục vụ cho nhu cầu đô xe của khu vực dân cư làng xóm hiện hữu, trong khu vực lập quy hoạch dự kiến bổ trí 02 bãi đô xe với tổng diện tích đất khoảng 13.319m2. Để đảm bảo yêu cầu đỗ xe theo quy hoạch một số bãi đỗ xe dự kiến xây dựng cao tầng cụ thể:
+ P01 = 2.324m2.
+ P02 = 10.995m2 (xây dựng 3 tầng nổi với tổng diện tích sàn 18.142m2).
Bãi đỗ xe công trình:
- Chỉ tiêu:
+ Đối với đất công cộng: nhu cầu đỗ xe được tính bàng 21 % tổng diện tích sàn.
+ Đổi với đất ở: nhu cầu đỗ xe được tính bằng 17% tổng diện tích sàn.
- Cụ thê: đối với đất công cộng đơn vị ở CC-01, CC-02,..., CC-06 (nhà sinh hoạt cộng đông, nhà văn hóa thôn Lương Quán, siêu thị, chợ...) nhu cầu đỗ xe sẽ được bố trí trong khuôn viên khu đất.
* Thoát nước mặt:
Theo quy hoạch phân khu đô thị GN:
Khu vực lập quy hoạch chi tiết thuộc lưu tiểu lưu vực Thạc Quả: thoát nước tự chảy ra sông Ngũ Huyện Khê khi mực nước tại cống qua trạm bơm Thạc Quả <5,3m. khi mực nước tại công trên > 5,3m, đóng các đập liên quan (các đập phân chia tiểu lưu vực Thạc Quả với tiêu lưu vực cố Loa), khu vực được bơm cưỡng bức ra sông Ngũ Huyện Khê qua trạm bơm Thạc Quả (công suất 10m3/s).
- Hệ thống thoát nước:
+ Dọc theo các tuyến đường B= 25m ở phía Đông khu vực lập quy hoạch chi tiết dự kiên xây dựng tuyến cống thoát nước mặt (BxH=l,5mxl,5m) thu nước mặt của khu vực sau đó thoát về trục thoát nước chính ở phía Bắc.
+ Dọc theo tuyến đường B= 25 m ở phía Nam khu vực lập quy hoạch chi tiết dự kiên xây dựng tuyên công thoát nước mặt (D1250mm + D1500mm) thu nước mặt của khu vực sau đó thoát về trục thoát nước chính ở phía Bắc và Nam.
+ Dọc theo tuyên đường quy hoạch B=13,5m ở phía Bắc khu vực lập quy hoạch chi tiết dự kiến xây dựng tuyến cống thoát nước mặt D1250mm thu nước mặt của khu vực sao đó thoát về trục thoát nước chính ở phía Bắc.
+ Cao độ mực nước lớn nhất tại trục thoát chính ở phía Đông và hồ điều hòa Dục Tú 1 HMN=5,50m.
- Cao độ đường: Cao độ khống chế tại các tuyến đường quy hoạch xung quanh khu vực lập quy hoạch: H=6,0m -ỉ- 7,6m.
- Theo hiện trạng:
+ Toàn bộ khu vực nghiên cứu lập quy hoạch được thoát vào hệ thống tiêu thủy lợi ở phía Đông và thoát về kênh Thạc Quả.
+ Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/VXD yêu câu cao độ nên và thoát nước mặt phải phù hợp với Quy hoạch chuyên ngành thủy lợi, tận dụng địa hình và điều kiện tự nhiên... Theo định hương trong Quy hoạch thủy lợi, khu vực phía Đông huyện Đông Anh được tiêu về 02 trạm bơm chính là Mạnh Tân và Thạc Quả và có nối với nhau tại một số phai điều tiết.
+ Cao độ nền hiện trạng của các khu vực dân cư hiện có dạo động khá lớn từ H=5,80m - 9,50m tùy từng khu vực cụ thê, các khu vực ruộng canh tác nông nghiệp có cao độ từ H=4,80m 5,30m. Nền hiện trạng có hướng dốc từ Tây sang Đông.
+ Tại thời điểm lập đồ án, điều tra khảo sát cao độ mực nước vận hành tại trạm bơm Thạc Quả là Hmn= 4,40m, phù hợp với cao độ nền hiện trạng các khu vực ruộng canh tác nông nghiệp, khảo sát điều tra cho thấy các khu vực dân cư hiện có trong khu vực nghiên cứu lập quy hoạch không xảy ra hiện tượng ngập úng.
- Qua các phân tích, đánh giá nêu trên đề xuất lựa chọn cao độ mực nước vận '
hành tại trạm bơm Thạc Quả là Hmn= 4,40m làm thông số chính để tính toán lựa chọn
cao độ nền và hệ thống thoát nước mặt của đồ án. >
Giải pháp thiết kế:
- So với Quy hoạch phân khu đô thị GN, để phù họp tình hình hiện trạng thoát nước, -ị
phân chia lưu vực, hệ thống thoát nước của đồ án có một số thay đổi cụ thể như sau:
z + Dọc theo tuyên đường B=25m ở phía Đông khu vực lập quy hoạch chi tiết dự 1
kiến xây dựng tuyến cống thoát nước mặt (BxH-2mxlm) thu nước mặt của khu vực sau đó thoát về trục thoát nước chính ở phía Bắc.
+ Dọc theo tuyên đường B=25m ở phía Nam khu vực lập quy hoạch chi tiết dự kiến xây dựng tuyến cống thoát nước mặt (DóOOmm - D800mm) thu nước mặt của khu vực sao đó thoát về trục thoát nước chính của khu vực.
- Đối với khu vực cải tạo:
+ Thay thế toàn bộ hệ thống rãnh xây đậy nắp đan hiện có bằng hệ thống cống bản bê tông côt thép đê đảm bảo yêu câu thoát nước và vệ sinh môi trường cho khu vực.
+ Hệ thống thoát nước là thoát nước chung thu gom nước mặt và nước thai, sử dụng công bản bê tong côt thép. Vị trí các tuyến cống trên các tuyến đường nội bộ có thê xem xét thay đổi để đảm bảo khả năng thư gom nước được thuận tiẹn nhất (sử dụng ga thăm kết hợp ga thu).
+ Cao độ nền: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu câu thoát nước), chỉ san gạt đê phù hợp với cao độ các ô đất ở xung quanh. Tôn nền đối với các khu đất có cao độ nền thấp cục bộ.
- Đôi với khu đất xây dựng mới:
+ Hệ thông thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống tròn và cống bản bê tông cốt thép.
+ Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhât và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nướctrên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cống; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật, cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế tối thiểu 1=0,0004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
* Phân chia lưu vực thoát nước:
- Phân chia lưu vực thoát nước: Trên cơ sở hướng thoát nước chính và tình hình hiện trạng, khu đất lập quy hoạch thuộc lưu vực thoát nước về phía hồ điều hòa Dục Tú 1 và trục thoát nước hô điêu hòa Dục Tú 1 với lưu vực cổ Loa.
- Trên cơ sở cụ thể hóa quy hoạch thoát nước chuyên ngành và quy hoạch phân khu đô thị GN, tình hình hiện trạng thoát nước, diện tích lưu vực thoát nước, cao độ nên khu vực, đê đảm bảo yêu câu thoát nước, độ sâu chôn cống và các yêu cầu kỹ thuật khác, trong đồ án đề xuất xây dựng các tuyến cống thoát nước có kích thước (0,6mx0,4m -ỉ- l,5mxl,5m) dọc theo tuyến đường quy hoạch và các tuyến đường hiện có được cải tạo nâng cấp.
* Lưu ý: Trong giai đoạn trước mẳt khi hệ thong thoát nước khung trục chính của thành phố liên quan đến khu vực lập quy hoạch chi tiết chưa được xây dựng (trục thoát nước chính ở phía bắc nổi hồ điều hòa Dục Tú 1 và lưu vực cổ Loa cũng như hô Dục Tú ỉ), đế đảm bảo khả năng thoát nước cho khu vực lập quy hoạch trong giai đoạn tiêp sau cân liên hệ với đơn vị quản lý hệ thông thoát nước của khu vực để được thỏa thuận thoát vào hệ thống tiêu thủy lợi hiện có. trong trường hợp cần thiết cần phải cải tạo hệ thống tiêu thủy lợi hiện có đế đảm bảo thoát nước thuận lợi cho khu vực lập quy hoạch chỉ tiết, không ảnh hiĩởng đến hưởng đến hướng thoát nước của hiện trạng khu vực nhưng vẫn đảm bảo kết nối với hệ thống thoát nước theo quy hoạch.
* Cao độ san nền:
- Cao độ san nền khu đất xây dựng mới (công trình công cộng, thương mại, nhà văn hóa...): Hmax=7,75m; Hmin=6,15m.
- Đối với khu vực thuộc dự án riêng sẽ được thực hiện khi dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Khu vực dân cư hiện trạng đã xây dựng ổn định, có cao độ nền đã đảm bảo yêu câu thoát nước cơ bản giữ nguyên cao độ hiện trạng, chỉ san gạt cục bộ để đảm bảo yêu cầu xây dụng công trình.
Lưu ý: Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thê nghiên cứu sử dụng thay thế chủng loại cống, kích thước cống với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế thoát nước và thi công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cống cho phù hợp, tận dụng hệ thống cống thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đâu nối với mạng cống cấp 2 của khu vực.
*cấp nước:
Nguồn cấp:
Theo quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 và Điều chỉnh Quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt; Quy hoạch phân khu đô thị GN đã được UBND thành phô Hà Nội phê duyệt khu đất lập quy hoạch được lấy nguồn từ các nhà máy nước Sông Đuống công suất đến năm 2050: 650.000 m3.ngđ và NMN Đông Anh công suất đến năm 2050: 8.000n3.ngđ
Giải pháp đau nối mạng lưới đường ống cấp nước:
- Đường ống cấp nước truyền dẫn, phân phối chính:
+ Do hiện có đã xây dựng tuyến ống truyền dẫn 04OOmm trên đường Gia Lương làm nhiệm vụ câp nước cho khu vực từ nhà máy nước sông Đuống tới nên đề xuất thay đổi tuyến ống 025Omm xác định theo phân khu quy hoạch GN bằng đường ống 0150mm dự kiến xây dựng trên đường quy hoạch phía Tây khu đất.
+ Đường ông phân phôi 015Omm dự kiên xây dựng trên đường quy hoạch phía Đông Bắc khu đất.
+ Đường ống phân phối 01 lOmm dự kiến xây dựng trên đường quy hoạch phía Đông Nam khu đất.
+ Dịch chuyển đường ống phân phối 015Omm dự kiến xây dựng trên đường quy hoạch phía Tây Bắc ra tuyến đường chính MCN B=40,5m của thôn Lương Quan để phù hợp với sủ dụng đất và giao thông của thôn.
- Theo dự án "cải tạo phát triển mạng lưới phân phối nước sạch cho các xã thuộc huyện Đông Anh", cụ thể:
+ Các đường ống phân phối 011 Omm dự kiến bố trí trên các đường quy hoạch chính của khu đất.
+ Thiết kế bổ sung các tuyến ống phân phổi có đường kính 01 lOmm 015Omm dọc các tuyên đường trong khu vực, đâu nối với các tuyến ống cấp nước phân phối đã được xác định trong dự án "cải tạo phát triên mạng lưới phân phối nước sạch cho các xã thuộc huyện Đông Anh" và phân khu GN, để đảm bảo an toàn cấp nước cho khu vực nghiên cứu.
- Đường ống cấp nước dịch vụ:
+ Cập nhật mạng lưới cấp nước dịch vụ thuộc dự án "cải tạo phát triển mạng lưới phân phôi nước sạch cho các xã thuộc huyện Đông Anh", cụ thể dự kiến xây dựng các tuyến ống dịch vụ 063mm; 05Omm dọc các tuyến đường trong khu vực.
+ Thiết kế bổ sung các tuyến ống dịch vụ có đường kính 0 75 mm; 063mm; 05Omm dọc các tuyên đường trong khu vực, đấu nối với các tuyến ống cấp nước đã được xác định trong dự án "cải tạo phát triên mạng lưới phân phối nước sạch cho các xã thuộc huyện Đông Anh" đê đảm bảo an toàn cấp nước cho khu vực nghiên cứu. Mạng lưới cấp nước trong từng ô đất sẽ được thiết kế cụ thể ở giai đoạn sau, tùy thuộc vào mặt bằng bố trí công trình của từng ô đất.
+ Mạng ống dịch vụ được thiết kế dạng cụt, bố trí trên hè của các tuyến đường. Được đâu nôi trực tiêp với các tuyến ống phân phối, cấp nước trực tiếp cho các đối tượng dùng nước. Kích thước ông dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình.
- Ghi chú: Đối với các tuyển ống cấp nước trong dự án "cải tạo phát triển mạng lưới phân phôi nước sạch cho các xã thuộc huyện Đông Anh" (phân phối, dịch vụ) được thiết kê trên cơ sở đường hiện có vì vậy khi xây dụng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyến ống này sẽ được kết hợp di chuyển vào vị trí phù hợp quy hoạch.
* Cấp nước chữa cháy:
- Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết họp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.
- Dọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ 01 OOmm trở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Các họng cứu hoả này sẽ có thiết kế riêng và phải có sự phôi họp thông nhât với cơ quan phòng cháy chữa cháy của khu vực. Đôi với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.
*Quy hoạch cấp điện:
Nguồn cấp:
Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN, khu vực nghiên cứu được cấp điện từ trạm biên áp 110/22KV Việt Hùng, công suất 2x25MVA, thông qua tuyến cáp trục 22KV dọc theo các đường quy hoạch.
Lựa chọn mạng iưới:
* Mạng trung thế 22KV:
- Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị GN, thiết kê các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nối tới các trạm biến áp 22/0,4kV.
- Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22kV. Dây cáp 22kV dùng dây cáp ngâm khô ruột đông cách điện XLPE. Tiêt diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22kV.
- Các tuyên cáp 22kV ở chê độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 55%-60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố.
- Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi ngầm theo bó cáp hoặc hào kỹ thuật.
* Trạm biến áp 22/0,4KV: I
Xây dựng các trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù họp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất định mức. Bán kính phục vụ < 300m. Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.
* Mạng hạ thế:
- Từ trạm biến áp hạ the khu vực xuất các tuyến hạ thế đến các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ
- Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong hào kỹ thuật đối với đường có bề rộng hè B>4m, trong bó cáp với đường có hè từ 2-3m.
- Đoi với các tuyến đường rộng 4-7m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp hạ thể có thê đi nối trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng dường hoặc lề đường.
- Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.
* Đường dây hạ thế chiếu sáng:
- Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ trạm biến áp trong khu lập quy hoạch.
- Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m.
- Tuyến đường có bề rộng lòng đường B>10,5m dự kiến bố trí chiếu sáng hai bên, cột đèn chiểu sáng đặt trên vỉa hè hai bên tuyến đường.
- Tuyến đường có bề rộng lòng đường B < 10,5m chỉ bố trí chiếu sáng một bên hè đường.- Đôi với các tuyến ngõ xóm rộng 4-7m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiêu sáng có the đi nối trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin..., về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.
- Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiểu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trạm biến áp xây mới được bố trí gần tâm các phụ tải, tại các khu cây xanh, vỉa hè gần đường giao thông hoặc tầng ngầm các công trình để thuận tiện thi công, quản lý và sửa chữa khi có sự cố.
* Thông tin liên lạc:
- Nguồn cấp: Theo quy hoạch, các thuê bao trong khu đất được cấp nguồn từ trạm vệ tinh 8.1, dung lượng 20.000 số dự kiến xây dựng phía Tây Bắc khu quy hoạch.
- Mạng truyền dẫn:
+ Trong khu đất lập quy hoạch bố trí các tủ cáp thuê bao, được đặt cùng vị trí với trạm biến áp trung thế cấp điện, do đó các tuyến cáp thông tin được bố trí cùng bó cáp hoặc hào cáp kỹ thuật.
- Mạng hữu tuyến khác: Hệ thống mạng lưới các tuyến hữu tuyến khác (cáp truyền hình, internet...) được bố trí cùng với các tuyến cáp thông tin trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (cột treo cáp, hào kỹ thuật...), sẽ được thực hiện riêng theo các quy hoạch chuyên ngành, không thể hiện tại đồ án này.
* Tại thời điểm lập quy hoạch chưa có các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn quy định cụ thể vê chỉ tiêu tính toán nhu cầu thông tin liên lạc, do đó các tính toán về nhu cầu thông tin liên lạc chỉ là dự kiến, chi tiết sẽ được nghiên cứu ở giai đoạn sau.
* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
Quy hoạch thoát nước thải:
Căn cứ theo hướng dẫn tại thông tư 15/2021/TT-BXD ngày 15/12/2021 của Bộ Xây dựng về công trình hạ tầng kỹ thuật thu gom, thoát nước thải đô thị, khu dân cư tập trung, đồ án đề xuất xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải hỗn hợp đảm bảo thoát nước triệt theo nguyên tắc tự chảy cho từng ô đất, phù hợp với Quy hoạch Sử dụng đât và Quy hoạch Cao độ nên - thoát nước mặt, xử lý nước thải cho giai đoạn trước mắt và lâu dài đảm điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành, cụ thể:
+ Đối với khu vực làng xóm: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Tận dụng hệ thống thoát nước chung, thông qua giếng tách, nước thải được thu gom vào tuyến công có đường kính D300mm - D500mm dự kiên xây dựng trên các tuyên đường quy hoạch quanh khu vực lập quy hoạch, (chi tiết xem trên bản vẽ)
+ Đối với khu vực xây dựng mới: sử dụng hệ thống thoát nước riêng giữa nước thải và nước mưa. Nước thải từ các công trình được thu gom vào các tuyến cống có đường kính D300mm dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch.
- Xử lý nước thải:
Nước thải từ các công trình được thu gom và xử lý theo hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: khi chưa xây dựng hệ thống thoát nước thải của thành phố (hệ thống công thoát nước, trạm bom), nước thải phải được thu gom, dân vê trạm xử lý nước thải cục bộ, công suất 8500m3/ngđ, diện tích khoảng 3000m2 đặt tại khu vực dự kiến xây dựng trạm bơm 22 xác định trong quy hoạch phân khu GN đã được phê duyệt, xử lý nước thải cho khu vực lập quy hoạch chi tiết và khu vực thôn Phúc Hậu (1,2), Dục Tú
(1, 2, 3), phù họp với đề án hoàn thiện và phát triển hệ thống hạ tầng xử lý nước thải trên địa bàn huyện Đông Anh giai đoạn 2020 - 2025 và các năm tiếp theo do UBND huyện cung câp. Nước thải được xử lý đảm bảo tiêu chuân vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành trước khi thoát vào hệ thống thoát nước mưa hoặc tận dụng làm nước tưới cây, rửa đường.
Công suất trạm xử lý nước thải cục bộ trong đồ án được xác định theo dân số quy hoạch, tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt là 180 1/người.ngđ, tại khu vực sử dụng hệ thông thoát nước nửa riêng có tính đến hệ số pha loãng nước thải. Khi lập dự án đầu tư xây dựng, đê tránh lãng phí cần điều tra kĩ lưu lượng nước thải phát sinh thực tế tại thời diêm trước mắt để bố trí quy mô, công suất trạm cho phù hợp theo tùng giai đoạn đầu tư.
Quy hoạch quản lý chất thải rắn và vệ sinh môi trường:
- Quản lý chât thải rắn:
+ Phân loại chất thải rắn: Để thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tái sử dụng cân tiên hành phân loại rác ngay từ nguồn thải. Chất thải rắn được phân thành 2 loại: chât thải vô cơ và chât thải hữu cơ. Chất thải rắn sau khi phân loại sẽ đưa về các công trình xử lý phù hợp: chát thải rắn vô cơ không thể tái chế đưa về bãi chôn lấp chất thai răn hợp vệ sinh, chât thải răn hữu cơ đưa về nhà máy chế biến chất thải rắn thành phân hữu cơ.
+ Dự kiến bố trí 01 điểm tập trung chất thải rắn ở khu đất xây dựng cây xanh 1, diện tích 20m2 (vị trí cụ thê thê hiện trên bản vẽ), tại vị trí thuận tiện giao thông, bảo đảm hoạt động chuyên chở không gây ảnh hưởng tới chất lượng môi trường và mỹ quan đô thị. Có khả năng tiêp nhận và vận chuyến hết khối lượng chất thải rắn trong phạm vi phục vụ. Điếm tập trung chất thải rắn này được che chắn, hạn chế mùi phát tan ra khu vực xung quanh. Chat thải rắn sau khi thu gom được vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn viêt hùng.
- Nhà vệ sinh công cộng:
+ Dự kiến bố trí các nhà vệ sinh công cộng tại khu vực cây xanh và tại bãi đỗ xe p (vị trí, quy mô cụ thể sẽ được xây dựng trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng)
+ Đối với các công trình công cộng, nhà vệ sinh công cộng được bố trí tại công trình. Quy mô nhà vệ sinh công cộng được xác định tùy thuộc tính chất công trình va phương án thiết kế kiến trúc.
+ Nước thải của các nhà vệ sinh công cộng được thu gom theo hệ thống thoát nươc thải riêng và chât thải phải được xử lý tại chô đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định về quản lý chất thải rắn.
- Nghĩa trang:
Các mộ di chuyển, nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của thành phố (nghĩa trang Xuân Nộn tại xã Xuân Nộn) và nghĩa trang tập trung của huyện Đông Anh (tại xã Vân Hà) theo định hướng Quy hoạch nghĩa trang thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt.
* Đánh giá môi trường chiến lược:
- Xác định các vân đề về môi trường: nguồn gây ô nhiễm và khoảng cách ly, phạm VI an toàn vệ sinh. Mức độ tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường của quá trình thực hiện dự án đâu tư xây dựng (giai đoạn thi công xây dựng) và vận hanh sử dụng.
- Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và Nghị định 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/2/2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động moi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Các phương án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chi tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm
- Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạo...
- Vị trí không gian ngầm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dụng công trình ngầm.
- Quy hoạch không gian ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngâm và môi liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thế các không gian ngầm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
- Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu câu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,... theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.
- Việc thiết kế xây dựng các không gian ngầm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuân, quy chuân xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước. Nêu công trình ngâm áp dụng các tiêu chuân của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
* Phăn kỳ đầu tư:
Việc lập kế hoạch khai thác và sử dụng đất, dự kiến đầu tư các công trình ưu tiên là cần thiết, tạo cơ sở cho việc phân bổ các nguồn lực và thời gian để thực hiện quy hoạch mang tính đông bộ, tránh chông chéo; tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư để thúc đầy nhanh quá trình hoàn thiện dự án.
Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỳ thuật (đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước mặt, thoát nước thải) khu vực xây mới và khu vực đã xây dựng.
Phân kỳ đầu tư sẽ xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau (đối với phan đất xây dựng mới):
- Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có), các công trình hạ tầng xấ hội (nhà văn hóa, siêu thị chợ, trương học,...)
- Đợt 2: Xây dựng bãi đô xe, cây xanh câp đơn vị ở và các công trình nhà ở còn lại,.... Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.
6. Quy định quản lý:
Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo từng dự án. Trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định của đô án quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt về kiến trúc quy hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.. .và Quy định quản lý kèm theo đồ án này.Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Trưởng phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ đô án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lương Quán, Gia Lộc, xã Việt Hùng, huyện Đông Anh phù hợp với Quyết định này.
ƯBND xã Việt Hùng chủ trì, phôi hợp với Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tô chức công bố công khai Quỵ hoạch chỉ tiết được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết, thực hiện.
Chủ tịch UBND huyện Đông Anh, Chủ tịch UBND xã Việt Hùng, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh có trách nhiệm quản lý, giám sát xây dụng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh triển khai thực hiện theo đúng Quy hoạch chi tiêt được UBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật Đầu tư, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Đât đai, Luật Xây dựng... và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phô vê quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Huyện, Trưởng các phòng: Tài chính - Ke hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế, Văn hóa và thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tê; Trung tâm Vãn hóa thông tin và Thể thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch UBND xã Việt Hùng; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
--
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

