Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thuộc ô quy hoạch V.3.4 phân khu đô thị N5, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh. Số 2117/QĐ-UBND ngày 29/3/2022
- Hùng Quy Hoạch
- 25 thg 9, 2024
- 30 phút đọc
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

(trích đoạn)
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thuộc ô quy hoạch v.3.4
phân khu đô thị N5, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh
Địa điểm: Thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, Hà Nội.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH
Căn cứ Luật Tổ chức chỉnh quyền địa phương số 77/2015/QHỈ 3;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một so điều của Luật To chức Chính phủ và Luật Tô chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14;
Căn cứ Luật Thủ đô sổ 25/2012/QH13;
Căn cứ Luật Quy hoạch năm 2009; Văn bản họp nhất Luật Quy hoạch đô thị sô 16/VBHN-VPQH, ngày 15/7/2020 của Văn phòng Quốc hội;
Căn cứ Văn bản hợp nhât Nghị định của chính phủ vê lập, thâm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị sổ 06/VBHN-BXD, ngày 22/11/2019 của Bộ xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/ NĐ-CP ngày 07/4/2010 của chính phủ quy định về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định sổ 56/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ quy định vê quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt;
Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kể đô thị; Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 về sửa đổi, bổ sung một so điểu của Thông tư số 06/2013/TT-BXD;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ xây dựng về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng các khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định sổ 2269/QĐ-UBND ngày 25/5/2012 của UBND Thành phô Hà Nội về việc phê duyệt quy hoạch phân khu đô thị N5, tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định sổ 72/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của ƯBND Thành phô Hà Nội quy định về lập, thâm định, phê duyệt nhiệm vụ, đô án và quản lý theo đô án quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phổ Hà Nội;
Căn cứ Quyết định sổ 1882/QĐ-UBND ngàỵ 15/4/2020 của UBND huyện Đông Anh về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu vực dân cư thuộc ó quy hoạch v.3.4 phân khu đô thị N5, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh;
Căn cứ Văn bản số 5227/QHKT-P2+HTKT ngày 18/11/2021 của Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội về việc góp ý các hồ sơ QHCT tỷ lệ 1/500 khu vực dãn cư: thôn Thạc Quả, xã Dục Tú; ô quy hoạch v.3.4 QHPK N5, thị trấn Đông Anh; thôn Đài Bi, xã Uy Nỗ; thôn Ấp Tó, xã Uy No - huyện Đông Anh, Hà Nội;
Căn cứ Văn bản số 426/PC07-Đ2 ngày 11/11/2021 vê việc góp ý vê giải pháp PCCC đối với đồ án quy hoạch xây dựng: Khu dân cư thuộc ô quy hoạch v.3.4 phân khu đô thị N5 thị trấn Đông Anh;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý đô thị Huyện tại Tờ trình so 3/6 /TTr- QLĐT ngày lĩ./03/2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thuộc ô quy hoạch v.3.4 phân khu đô thị N5, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh với những nội dung chính như sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thuộc ô quy hoạch v.3.4 phân khu đô thị N5, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh.
Địa điểm: Thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
2. Vị trí, ranh giói, quy mô nghiên cứu quy hoạch:
a) Vị trí:
- Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 nằm trong quy hoạch phân khu đô thị N5 và thuộc địa giới hành chính thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
b) Phạm vi, ranh giới:
- Phía Đông một phần trùng chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 25m, một phần trùng tim tuyến đường đường quy hoạch có mặt căt ngang 15,5m.
- Phía Bắc một phần giáp ô đất có chức năng đất an ninh quốc phòng và đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo, một phần trùng tim tuyên đường quy hoạch có mặt cắt ngang 40m.
- Phía Tây trùng chỉ giới Quốc lộ 3.
- Phía Nam trùng chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 13,5m.
c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
- Khu vực nghiên cứu có tổng diện tích khoảng 160.535 m2 (-16,05 ha).
- Dân số khoảng 2.500 người.
3. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch phân khu đô thị N5 đã được phê duyệt; định hình cấu trúc làng xã trong bôi cảnh mới, chủ động thích ứng với tiên trình đô thị hóa, làm công cụ để quản lý đầu tư xây dựng.
- Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chê văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị, ...; khai thác quỹ đất để bổ sung các thiết chê cơ bản, nâng cao đời sống cho dân cư trong khu vực, tái định cư tại chỗ và tạo nguôn lực cho địa phương để đầu tư xây dựng các công trình HTXH và HTKT.
- Khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án đã và đang triển khai và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực làng truyên thông với các khu vực xây dựng mới lân cận.
4. Tính chất, chức năng chính khu vực lập quy hoạch:
a) Tính chất: Khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xà hội, hạ tầng kỹ thuật cho dân cư hiện có, hài hòa với các khu vực phát triển đô thị, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống văn minh hiện đại.
b) Chức năng: Được định hướng bao gồm các công trình: Công cộng, cây xanh - thê dục thể thao, nhà ở; cây xanh cách ly, bãi đỗ xe, đường giao thông và hạ tâng kỹ thuật.
5. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất -0
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu vực dân cư thuộc ô quy hoạch v.3.4 phân khu đô thị N5, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh được phân bổ quỹ đất theo các nhóm chức năng như sau:
Đất dân dung:
- Đất giao thông đô thị, khu vực có diện tích khoảng: 21.458m2.
- Đất cây xanh, TDTT Thành phố có diện tích khoảng: 1.787m2.
- Đất đơn vị ở có diện tích khoảng 128.472m2, trong đó:
+ Đất công cộng dơn vị ở có diện tích khoảng: 1.682m2; gồm 02 ô đất có ký hiệu: CC01, CC02.
+ Đất cây xanh đơn vị ở có diện tích khoảng: 2.968m2; gồm 03 ô đất có ký hiệu: cxo 1, CX02, CX03.
+ Đất ở hiện có có diện tích khoảng: 83.382m2; gồm 39 ô đất có ký hiệu: LX1, LX2, LX3,.... LX39. '
+ Đất ở liền kề có diện tích khoảng: 5.105m2; gồm 03 ô đất có ký hiệu: LK01; LK02, LK03.
+ Đất đường giao thông nhóm nhà ở, lối vào nhà có diện tích khoảng: 24.93 7m2
+ Đất bãi đỗ xe tập trung có diện tích khoảng: 837m2; gồm 01 ô đât có ký hiệu: P01.
+ Đất đường giao thông phân khu vực có diện tích khoảng: 9.56lm2.
Các đất ngoài pham vi dân dung:
- Đất giao thông đường sắt có diện tích khoảng: 4.409m2 (tuyến đường sắt Quốc gia Hà Nội - Thái Nguyên).
- Đất cây xanh cách ly có diện tích khoảng: 4.409m2; gồm 02 ô đất có ký hiệu: KCL (hành lang an toàn giao thông đường sắt).
Bảng tổng hợp số liệu sử dụng đất trong phạm vi lập quy hoạch
STT | Chức năng sử dụng đất | Diện tích (m2) | Tỷ lệ (%) | Số người (người) | Ghi chủ |
I | Đất dân dụng | 151.717 | 94,51 | 2500 | |
1 | Đất đường giao thông đô thị, khu vực | 21.458 | 13,37 | ||
2 | Đất cây xanh, TDTT thành phố | 1.787 | 1,11 | ||
3 | Đất đơn vị ở | 128.472 | 80,03 | 2.500 | |
3.1 | Đất công cộng đơn vị ở | 1.682 | 1,05 | ||
3.2 | Đất cây xanh đơn vị ở | 2.968 | 1,85 | ||
3.3 | Đất nhóm ở | 113.424 | 70,65 | 2.500 | |
a | Đất ở làng xóm | 83.382 | 51,94 | 2.324 | Đất ở hiện có các tô dem phô |
b | Đất ở liền kề | 5.105 | 3.18 | 176 | |
c | Đất đường giao thông nhóm nhà ở, lối vào nhà | 24.937 | 15,53 | ||
3.4 | Đất bãi đỗ xe tập trung | 837 | 0,52 | ||
3.5 | Đất đường giao thông phân khu vực | 9.561 | 5,96 | ||
II | Đất ngoài phạm vi dân dụng | 8.818 | 5,49 |
STT | Chức năng sử dụng đất | Diện tích (m2) | Tỷ lệ (%) | Số ngưòi (người) | Ghi chú |
1 | Đất giao thông đường sắt | 4.409 | 2,75 | Đường sắt quốc gia Hà Nội - Thải Nguyên | |
2 | Đất cây xanh cách ly | 4.409 | 2,75 | Hành lang an toàn giao thông đường sắt | |
Tổng cộng | 160.535 | 100 | 2.500 |
Ghi chú:
- Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác định cụ thể theo bảng thống kê sổ liệu quy hoạch sử dụng đất (Phụ lục kèm theo) và bản đô quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04).
- Ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết không phải là ranh giới, quy mô dự án đầu tư xây dựng. Ranh giới, diện tích các dự án sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt; ranh giới, mốc giới, diện tích dự án phải được cơ quan chức năng quản lý, kiêm tra, xác định trước khỉ trình câp thâm quyên phê duyệt.
- Khi thiết kế các công trình cụ thể phải đảm bảo khoảng lùi toi thiểu đã khống chế trên bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04B) và khoảng cách các công trình theo quy định.
- Khỉ lập dự án đầu tư, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư cần phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nôi hiện có trong khu vực để đảm bảo không ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước và giao thông chung cho khu vực.
- Khu vực đất ở làng xóm (đất ở hiện có):
+ Khi cải tạo chỉnh trang các lô đất riêng lẻ cần tuân thủ quy định về mật độ xây dựng, khoảng lùi theo Quy chuẩn, Tiêu chuân hiện hành. Mật độ xây dựng trong ô đát xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp. Mật độ xây dựng thuân sẽ được xác định theo Quy chuẩn đổi với từng ô đất cụ thể. Trong các ô đất ở hiện có có thể xen lẫn các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở đê thực hiện theo quy định pháp luật.
+ Khi lập dự án xây dụng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường cần điều tra, khảo sát, đánh giá kỹ về hiện trạng và xin ỷ kiến người dân đê có giải pháp phù họp. Các hướng tuyến giao thông nội bộ khi nâng cáp, cải tạo cân đảm bảo thoát nước chung của khu vực, đáp ứng yêu cầu PCCC, mặt cắt ngang tối thiếu là 4m.
+ Chính quyền địa phương tiếp tục rà soát các quỹ đất trong, xen kẹt trong khu vực đất ở làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng...).
- Đối với các công trĩnh nhà ở nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch sẽ phán giai đoạn để từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch; vị trí, quy mỏ quỹ đât tải định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng do các cấp thám quyền quyết định.
- Nhà ở xã hội: Tuân thủ theo các Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015.
Nghị định sổ 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bố sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội. Vị trí, quy mô cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn lập các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định.
- Khi thiết kế vườn hoa, vườn dạo và công trình công cộng phục vụ cộng đồng phủi thiết kế theo hướng “mở” đảm bảo tiếp cận công trình từ nhiều hướng, hạn chế tối đa việc xây dựng tường rào ngăn cách. Đối với các vườn hoa, khu cây xanh tiếp giáp với đất nhà ở, khỉ triển khai dự án đầu tư xây dựng, cần có giải pháp quản lý, chổng lẩn chiếm nhưng vân phải đảm bảo kiến trúc cảnh quan và khả năng tiếp cận của người dân; có thê nghiên cứu bố trí bãi đỗ xe phục vụ dân cư làng xóm hiện có, đảm bảo diện tích chiếm đất không vượt quá 20% diện tích khu đất (theo Quy hoạch phân khu đô thị N5 đã được duyệt).
- Phía Bắc khu vực nghiên cứu hiện có tuyến ông dân dầu hiện có do quân đội quản lý, đã được cơ quan quản lý tuyến dầu có ỷ kiến tại Quy hoạch chi tiêt tỳ lệ 1/500 Khu thương mại — dịch vụ - nhà ở 1/5 được UBND Thành phô phê duyệt tại Quyêt định số 6366/QĐ-UBND ngày 01/12/2014. Giai đoạn trước mắt cần đảm bảo hành lang an toàn cho tuyến dầu, khi lập dự án đầu tư xây dựng, đề nghị Chủ đầu tư cần liên hệ với cơ quan quản lý tuyến dầu nêu trên để được khảo sát, lập hồ sơ xác định chỉnh xác vị trí cụ thể tuyến dầu, đồng thời phải cỏ phương án thiết kế, biện pháp thi công công trình đảm bảo khoảng cách an toàn, an ninh quốc phòng theo Nghị định sô 13/201Ỉ/NĐ-CP ngày 11/02/2011 của Chính phủ.
- Phạm vi bảo vệ và giới hạn hành lang an toàn giao thông tưyến đường sắt Quốc gia Hà Nội - Thải Nguyên đi qua khu vực nghiên cứu được bổ trí dải cây xanh cách ly, việc quản lý sử dụng phải phù hợp với Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày ỉ 6/4/20ỉ8 cùa Chính phủ quy định vê quản lý, bảo vệ kêt cáu hạ tâng đường săt. Cụ thê sẽ được thực hiện theo dự án riêng, được cấp thấm quyên phê duyệt.
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:
* Định hướng chung:
- Quan điểm tổ chức không gian khu quy hoạch nghiên cứu trên cơ sớ phân tích không gian toàn khu vực. Trong đó xác định ô đất công cộng xây dựng mới ở phía Đông và các ô đất ở liền kê phía Băc khu vực nghiên cứu sẽ là diêm nhân.
- Hệ thống cây xanh được bố trí phân tán trong khu vực nghiên cứu nhằm đảm bảo bán kính phục vụ cho nhu cầu của người dân. Các khu cây xanh có thê bô trí sân thê thao, cảnh quan, không gian vui chơi, nghỉ ngơi, tiện ích cộng đông tạo môi trường sông chất lượng cao cho người dân đô thị.
- Khu vực đất ở hiện có các tổ dân phố sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tãc:
+ Tạo cảnh quan xen kẽ trong các nhóm ở, các không gian xanh đặc rỗng phù hợp tạo thành điểm nhấn cảnh quan trong khu vực dân cư.
+ Giữ lại cơ bản cấu trúc khu dân cư, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đât trông, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu câu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
* Các yêu cầu về tổ chức bảo vệ cảnh quan và yêu cầu về thiết kế công trình:
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ô đất trên “Bảng thống kê các chỉ tiêu quy hoạch kiên trúc cho từng ô quy hoạch”, cân đượctuân thủ khi thiết kế công trình, việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
- Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành khác.
- Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,... có thế xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
- Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc. Công trình sử dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các mảng đặc, rỗng. Lưu ý thiết kế tạo sự thuận tiện khi sử dụng cho dân cư trong khu vực, bố trí cây xanh, sân vườn trong khuôn viên công trình nhằm tạo cảnh quan cho công trình, chú trọng tỷ lệ cây xanh.
- Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết hợp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động trong khu đô thị, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực, mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng.
- Đối với đất cây xanh:
+ Đối với đất cây xanh đường phố: thiết kế đảm bảo đồng bộ, khớp nối với khu vực cây xanh xung quanh để tạo thành khu vực thống nhất về thiết kế cảnh quan và tạo ra tính liên kết trong khu vực nghiên cứu.
+ Đổi với vườn hoa, cây xanh TDTT: Trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực... hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch, cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thê kêt hợp với sân thê thao nhỏ. các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng... đê tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chăn tâm nhìn. Bô trí lối ra vào thuận tiện và cân tuân thủ tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 (quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế).
+ Khi lập dự án đầu tư xây dựng có thể nghiên cứu bố trí kết hợp bãi đỗ xe phục vụ dân cư làng xóm hiện có, đảm bảo diện tích chiếm đất không vượt quá 20% diện tích khu đất (theo Quy hoạch phân khu đô thị N5 đã được duyệt).
+ Đối với cây xanh cách ly (hành lang an toàn giao thông đường sắt tuyến đường sắt Quốc gia Hà Nội - Thái Nguyên): Trông cây xanh, phân tâng tán cây theo nguyên tăc cao dần tính từ phần giao thông đường sắt đế hình thành khoảng không gian thông thoáng về tầm nhìn. Có thể kết hợp vườn hoa, sân bãi để phục vụ cho nhu cầu của khu vực, tuy nhiên phải đảm bảo hành lang an toàn, không tổ chức, sử dụng các hoạt động gây cản trở tầm nhìn, ảnh hưởng tới an toàn giao thông,...
- Đối với nhà ở liền kề xây dựng mới: Có thể thiết kế hình thức đa dạng, nhưng theo phong cách kiến trúc thống nhất theo từng tuyến phố. Phát triển loại hình nhà ở có nhiều cây xanh; hướng tới kiến trúc xanh, phù hợp với điêu kiện khí hậu, tiêt kiệm năng lượng. Hàng rào (nếu có) cần thiết kế hình thức thoáng, nhẹ, không bịt kín, nên sử dụng các cây leo quanh tường rào tạo thành những hàng rào cây xanh.
- Đối với nhà ở hiện có: Cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành.
* Yêu cầu thiết kế đô thị:
Các nguyên tẳc thiết kế đô thị:
- Tuân thủ định hướng phát triển không gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch phân khu đô thị N5 tỷ lệ 1/5.000.
- Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc các khu làng xóm, các công trình, có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên trong khu vực.
- Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khổng che được xác lập trong các quy hoạch tổng mặt bằng đã được duyệt.
- Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phổ đối với các công trình có liên quan.
Các nội dung cụ thể được quy định tại Thuyết minh tổng hợp và các bản vẽ thiết kể đô thị (QH-06).
c. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
* Quy hoạch giao thông:
Giao thông đối ngoai:
- Tuyến đường sắt Quốc gia Hà Nội - Thái Nguyên đi qua khu vực nghiên cứu sẽ được cải tạo nâng cấp thành đường đôi khổ 1435mm, nền đường rộng 16m. Đô án đã nghiên cứu, đề xuất giới hạn phạm vi bảo vệ và giới hạn hành lang an toàn giao thông đường sắt theo Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ về việc quy định về quản lý bảo vệ kết cấu hạ tàng đường sắt (mặt cắt A-A). Khu vực hành lang an toàn giao thông đường sắt đồ án đề xuất bố trí dải cây xanh cách ly. Chiêu dài đoạn tuyến nằm trong khu vực nghiên cứu khoảng 300m, diện tích chiếm đất khoảng 4.409m2. Cụ thể sẽ được thực hiện theo dự án riêng, được cấp thẩm quyên phê duyệt.
Giao thông đô thi:
- Đường liên khu vực:
+ Tuyến đường Lâm Tiên được quy hoạch mở rộng thành đường liên khu vực, có quy mô mặt cắt ngang B=40-^-45,75m với quy mô 6 làn xe. Đoạn đi qua khu vực nghiên cứu có bố trí cầu vượt trực thông, vượt qua tuyến đường săt Hà Nội - Thái Nguyên và đường Quốc lộ 3.
- Đường chính khu vực:
- Tuyến đường chính khu vực phía Đông tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên và tuyến đường phía Đông khu vực nghiên cứu có quy mô mặt cắt ngang B=25m.
- Đường khu vực:
+ Tuyển đường khu vực phía Tây tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên có bê rộng mặt cắt ngang điển hình B=15,5m.
- Đường phân khu vực:
+ Các tuyến đường phân khu vực ở phía Nam đường Lâm Tiên có quy mô mặt căt ngang B=13,5m.
+ Bổ sung tuyến đường phân khu vực ở phía Bắc khu nghiên cứu có quy mô mặt cắt ngang B=13,5m.
- Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:
+ Các tuyến đường nhóm nhà ở được thiết kế phù họp với Quy hoạch tổng mặt bàng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thê tới tận chân công trình. Đề xuất bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=10-14m bao gồm phân đường xe chạy 2 làn xe rộng 6m, hè mỗi bên rộng từ 2-4m.
+ Đối với khu vực dân cư tổ 15 thị trấn Đông Anh, các tuyến đường đã được xây dựng với mạng lưới đường ô bàn cờ, đồ án đề xuất cải tạo, nâng cấp các tuyến đường cóđiều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi thành đường có quy mô mặt cắt B=7,5m.
+ Các tuyến đường lối vào nhà cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m, đảm bảo phòng cháy chữa cháy theo quy định.
+ Các ô đất ở hiện có sẽ được thực hiện cải tạo chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở nguyên tắc: Đảm bảo giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường, ngõ xóm hiện có, sử dụng đất đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chú thể quản lý đã được các cấp thẩm quyền xác định; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các công trình với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yếu tố khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng.
Giao thông công công:
- Các bên xe buýt được bô trí trên các tuyên đường liên khu vực trở lên. Nguyên tăc bố trí bến quy định tại thuyết minh tổng hợp của đồ án.
- Tiếp tục sử dụng vị trí các bến xe buýt hiện có trên đường Quốc lộ 3 và đường Lâm Tiên.
Nút giao thông:
- Nút giao thông giữa đường liên khu vực (đường Lâm Tiên) và đường Quôc lộ 3 dự kiến là cầu vượt trực thông, vượt qua cả tuyến đường sắt Quôc gia Hà Nội - Thái Nguyên. Hình thức nút giao thông trong đồ án này mang tính minh họa. Cụ thê sẽ dược thực hiện theo dự án riêng.
- Các nút giao thông khác trong khu vực được tổ chức giao bàng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vục.
Giao thông tĩnh:
- Nguyên tắc bố trí:
+ Đối với bãi đỗ xe tập trung: Được bố trí phù hợp quy hoạch phân khu đô thị N5 đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt và đảm bảo diện tích đỗ xe tập trung theo quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND Thành phô Hà Nội phê duyệt.
+ Đối với bãi đồ xe công trình: Các công trình xây dựng mới bố trí diện tích đỗ xe đảm bảo đáp ứng nhu cầu đỗ xe cho công trình và một phần nhu cầu công cộng xung quanh, phù hợp với các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn thiết kế và quy định hiện hành. Các công trình công cộng đơn vị ở, liền kề... phải tự đảm bảo chỗ đỗ xe bản thân theo quy định.
- Giải pháp bổ trí:
+ Bãi đỗ xe tập trung: Bố trí 01 bãi đỗ xe với diện tích khoảng 837m2 tại khu vực phía Bắc. Đối với khu vực phía Nam đường Lâm Tiên, nhu cầu đỗ xe sẽ được bố trí tại bãi đỗ xe ngoài ranh giới phía Nam khu vực nghiên cứu (được thê hiện trong bàn vẽ QH- 04A quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất - cơ cấu quy hoạch).
T Bãi đỗ xe công trình: Nhu cầu đỗ xe trong công trình công cộng đơn vị ở được tính với chỉ tiêu 21% tổng diện tích sàn. Nhu cầu đỗ xe sẽ được bô trí trong khuôn viên khu đất.
* Quy hoạch chuân bị kỹ thuật:
Ouv hoach cao đô nền và thoát nước măt:
+ Theo quy hoạch phân khu đô thị N5 khu đất thuộc lưu vực thoát nước vê Kênh đào Nguyên Khê ở phía Tây (Hmn=9,5m) và Kênh Xuân Nộn ở phía Đông Băc (Hmn^9,2m). ,
+ Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cống bản bê tông cốt thép.
+ Cao độ nền: đối với các khu vực dân cư hiện có đã đảm bảo về cao độ nền cần bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù hợp cao độ các ô đất ở xung quanh.
+ Cao độ đường và cao độ nền đối với khu vực xây mới: cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhât và tính toán thủy lực hệ thông cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn công; tuân thủ tiêu chuân, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nên các ô đât được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế i>0,004. phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
- Phân chia lưu vực thoát nước:
Trên cơ sở hướng thoát nước chính và tình hình hiện trạng, khu đât quy hoạch được phân chia thành 2 lưu vực thoát nước chính như sau:
+ Lưu vực 1: Bao gồm khu vực phía Tây đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên, hướng thoát về Kênh đào Nguyên Khê ở phía Tây (nằm ngoài ranh giới quy hoạch).
+ Lưu vực 2: Bao gồm khu vực phía Đông đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên, hướng thoát nước về Kênh Xuân Nộn ở phía Đông Bắc (nằm ngoài ranh giới quy hoạch).
Ouv hoach san nền:
- Hướng dốc nền bám sát hướng dốc nền hiện trạng (khu vực dân cư hiện có).
- Cao độ tim đường tại các ngả giao nhau được xác định trên cơ sở các cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mặt, đảm bảo độ sâu chôn công.
- Cao độ nền các ô đất được thiết kế theo phương pháp đường đồng mức thiết kế, độ chênh cao giữa 2 đường đồng mức AH = o,lm. Độ dốc nền thiết kế i >0,004, đảm bảo thoát nước tự chảy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đẩt.
- Cao độ san nền lớn nhất: Hmax=13,40m;
- Cao độ san nền nhỏ nhất: Hmin=12,10m.
* Cấp nước:
Nguồn cấp:
Tuân thủ định hướng đã xác định trong phân khu N5, nguồn nước cấp cho khu vực lập quy hoạch được lẩy từ NMN mặt sông Đuống và nhà máy nước ngâm Đông Anh hiện có.
Giải pháp đấu nối mang lưới đường ống cấp nước:
- Đối với mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn - phân phôi:
+ Cập nhật tuyến ống cấp nước truyền dẫn hiện có trên đường Quôc lộ 3.
+ Cập nhật tuyến ống cấp nước phân phối hiện có trên đường Lâm Tiên.
+ Cập nhật các tuyến ống cấp nước phân phối theo phân khu đô thị N5.
+ Thiết kế bổ sung tuyến ống cấp nước phân phối trên các tuyển đường quy hoạch phía Tây đường sắt Quốc Gia Hà Nội - Thái Nguyên (phía Băc đường Lâm Tiên), khớp nối với các tuyến ống phân phôi đã xác định trong quy hoạch phân khu đô thị N5, tạo mạng vòng khép kín, đảm bảo an toàn cấp nước, đáp ứng đủ nhu câu dùng nước cho khu vực lập quy hoạch.
- Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (<09Omm):
+ Bổ sung một số tuyển ống dịch vụ tại các khu vực dân cư làng xóm và khu vực xây mới. Kích thước ổng dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả dinh trong các hộ gia đình. ,
- Đối với các tuyến ống cấp nước hiện có (truyền dẫn, phân phối, dịch vụ):
+ Cơ bản được giữ lại sử dụng, khi xây dựng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyến ống này sẽ được kết hợp di chuyển vào vị trí phù hợp quy hoạch.
- Cấp nước chữa cháy:
+ Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Các họng cứu hỏa được đấu nối với đường ống cấp nước phân phối từ đường kính 01OOmm trở lên và được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn. Chi tiết sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau. Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới theo quy chuân hiện hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
- Đổi với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vỉa hè không đủ đế bố trí các trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
* Quy hoạch cấp điện
Nguồn cấp:
Theo quy hoạch phân khu đô thị N5, khu vực lập quy hoạch được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV Khu công nghiệp Đông Anh 2. Trước mắt, khi trạm biên áp 110/22kV Khu công nghiệp Đông Anh 2 chưa được xây dựng, khu vực lập quy hoạch tiêp tục được cấp nguồn từ trạm biến áp hiện có 110/22kV E1.1 Đông Anh.
Lưa chon mang lưới:
- Mạng cao thế 220kV:
+ Tuyên điện 220kV từ trạm 500kV Đông Anh đi trạm 220kV Vân Trì có một phần đi qua khu vực lập quy hoạch, sẽ được thực hiện theo dự án riêng.
- Mạng trung thế 22kV:
+ Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị N5, thiết kế các tuyển cáp rẽ nhánh hình tia đâu nôi tới các trạm biên áp 22/0,4kV.
+ Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22KV. Các tuyến cáp được bổ trí đi trong bó cáp hoặc đi chung trong hào kỹ thuật với các tuyên hạ tâng kỹ thuật khác.
- Trạm biến áp 22/0,4kV:
+ Các trạm biến áp hiện tiếp tục được sử dụng, nâng công suất, dịch chuyên vào các khu cây xanh, vỉa hè để phù hợp với quy hoạch giao thông mới.
+ Xây dựng mới 04 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu công suât và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suât định mức.
+ Các gam máy biến áp: 50kVA, 250kVA, 400kVA và 560kVA.
+ Bán kính cấp điện của các trạm biến áp xây mới < 300m.
+ Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.
- Mạng hạ thế:
+ Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thế đển các tú điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ.
+ Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong các bó cáp, bó ống đới với đường có bề rộng hè B<3m hoặc trong hào cáp đôi với đường có bê rộng hè B>4m.
+ Đổi với các tuyến đường rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp hạ thế có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.
+ Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ vớilưới hạ thể, chiểu sáng theo quy hoạch.
- Mạng hạ thế chiểu sáng đèn đường:
+ Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ các trạm biến áp TBA-07 và TBA-08 trong khu vực nghiên cứu.
+ Tuyến đường có bề rộng lòng đường B>10,5m dự kiến bố trí chiếu sáng hai bên, cột đèn chiếu sáng đặt trên vỉa hè hai bên tuyên đường. Tuyên đường có bê rộng lòng đường B < 10,5m chỉ bố trí chiếu sáng một bên hè đường.
+ Mạng hạ thế 0,4KV chiểu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Quy hoạch thông tin liên lạc
Nguồn cấp:
Theo quy hoạch phân khu N5, khu vực lập quy hoạch được cấp tín hiệu từ trạm vệ tinh 5-3 (QH: 12.500 thuê bao) và trạm vệ tinh 5-4 (QH: 20.000 thuê bao)
Phân vùng phuc vu:
- Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất và giao thông, khu vực nghiên cứu quy hoạch sẽ xây dựng mới các tủ cáp thuê bao. Các tuyến cáp trung kể được bô trí song song với các tuyến cáp điện 22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án.
- Sử dụng các loại tủ cáp có dung lượng: 200 thuê bao, 250 thuê bao, 300 thuê bao và 350 thuê bao.
Bưu cuc. tram thu phát sóng vô tuyến:
- Các khu vực xung quanh đã có các bưu điện và bưu cục hiện trạng (bưu điện Trung Tâm 5, đại lý bưu điện Dốc Vân...), vì vậy không cần bố trí thêm bưu cục trong khu vực lập quy hoạch.
Mang vô tuyển: Thực hiện theo Quy hoạch hạ tầng kỳ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Ưu tiên triển khai xây dựng, lắp đặt trạm BTS thân thiện với môi trường, kêt hợp diêm thong tin đa năng. Vị trí, quy mô và công suât của các trạm này sẽ được xác định cụ thê tại các dự án phát triển mạng vô tuyến của các doanh nghiệp, không thể hiện tại đồ án này.
* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
Quy hoạch thoát nước thải:
- Nguồn xả, điểm tiếp nhận: Theo quy hoạch phân khu đô thị N5, hệ thông thoát nước thải cho khu quy hoạch là hệ thống thoát nước nửa riêng, nước thải khu vực được thoát vào cống thoát nước chung, sau đó qua hệ thống giếng tách đê vào tuyên công bao thoát nước thải, rồi đưa về trạm xử lý nước thải Sơn Du.
- Mạng lưới thoát nước thải: Tuân thủ mạng lưới cống thoát nước thải đã xác định trong quy hoạch phân khu N5, dự án lân cận và hướng tuyên hạ tâng kĩ thuật trên đường Quốc lộ 3 đã được phê duyệt.
+ Sử dụng tối đa mạng lưới thoát nước chung trong khu vực để phục vụ thoát nước thải cho khu vực lập quy hoạch. Nước thải từ các công trình sẽ được thu gom vào các tuyến cống thoát nước chung. Sau đó sẽ được đưa về tuyến cống bao thoát nước thải thông qua hệ thống giếng tách.
+ Thay đổi vị trí trạm bơm chuyển bậc số 4 (trong phân khu N5), đưa về khu đất phía Bắc trạm trung chuyển xe bus, giáp phía Nam khu vực lập quy hoạch. Trong quá trình khớp nối các dự án liên quan thuộc lưu vực trạm bơm nước thải số 4, cần nghiên cứu phương án bố trí các trạm bơm cục bộ để giảm thiểu chiều sâu chôn cống về trạmbơm nước thải số 4. Vị trí, quy mô công suất trạm bơm nước thải sẽ được xác định cụ thế trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau.
+ Bổ sung tuyến cống thoát nước thải D300mm dự kiến trên hè phía Nam đường Lâm Tiên và phía Tây khu vực lập quy hoạch (đoạn hè phía Đông Quốc lộ 3 qua khu dân cư hiện có LX07 đến LX10) để thu gom nước thải dân cư hiện có phía Nam đường Lâm Tiên về hệ thống thoát nước thải của khu vực.
Vê sinh môi trường:
- Tổng khối lượng chất thải rắn khoảng 3,9 tấn/ngày.
- Trong khu vực nghiên cứu bố trí 1 điểm tập trung chất thải rắn ở khu vực cây xanh (KCL02) ở phía Nam đường Lâm Tiên.
- Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điếm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý Chất thải rắn tập trung của Thành pho.
Nhà vê sinh công công:
Nhà vệ sinh công cộng được bố trí tại khu đất cây xanh, bãi đỗ xe. Quy mô cụ thể sẽ được xác định trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
Nghĩa trang:
- Nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của Thành phố, huyện theo định hướng quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
* Đánh giá môi trường chiến lược:
Đồ án đã xác định được các vấn đề môi trường chính, đánh giá diễn biến môi trường của đồ án quy hoạch, đưa ra biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu và cải thiện các vấn đề môi trường. Cụ thể sẽ được đánh giá tác động môi trường theo quy định kèm theo dự án đầu tư xây dựng trong khu vực.
* Quy hoạch không gian ngầm:
- Công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm:
+ Đường ống cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước; đường dây cấp điện, thông tin liên lạc được xây dựng dưới mặt đất. Các công trình đường cống thoát nước mưa. thoát nước thải được bố trí chôn trực tiếp trên vỉa hè và dưới lòng đường đảm bảo khoáng cách ly bảo vệ theo đúng quy định.
+ Công trình ngầm theo tuyến có kích thước nhỏ để láp đặt các đường dây, cáp và các đường ống kỹ thuật.
+ Xây dựng hào kỹ thuật hai bên vỉa hè đối với các tuyến đường có vỉa hè rộng từ 3m trở lên, hoặc lòng đường của các tuyên đường nội bộ đên các tuyên đường câp khu vực (mặt cắt từ 12m - 40m), trong đó bố trí các công trình đường dây đường ống hiện có được nâng cấp cải tạo cũng như xây mới: đường ống cấp nước phân phối và dịch vụ; cáp điện trung thế, hạ thế; cáp thông tin liên lạc... (Chi tiết tại phần quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật).
Tuynel kỹ thuât:
- Đề xuất xây dựng tuynel kỹ thuật tại các tuyến đường khu vực và liên khu vực cỏ mặt cắt từ 40m trở lên (Chi tiết xem phần quy hoạch hệ thống hạ tâng kỹ thuật).
6. Phân kỳ đàu tư:
Phân kỳ đẩu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau (đối với phần đất xây
- Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực
- Đợt 2: Xây dựng công cộng đon vị ở, cây xanh, TDTT, vườn hoa, bãi đô xe,... Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.
- Đợt 3: Đầu tư xây dựng các công trình nhà ở xây dựng mới.
7. Quy định quản lý:
- Việc quản lý quy hoạch kiến trúc, đầu tư xây dựng công trình phải tuân thủ Đồ án quy hoạch chi tiết và Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chi tiêt tỷ lệ 1/500 Khu vực dân cư thuộc ô quy hoạch v.3.4 phân khu đô thị N5, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước, Thành phô; Quy chuân Quy hoạch xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kê chuyên ngành hiện hành.
- Việc điều chỉnh, thay đổi, bổ sung Quy hoạch chi tiết này phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và phải được Cơ quan phê duyệt quy hoạch cho phép.
- Trong quá trình triển khai quy hoạch xây dựng có thể áp dụng các Tiêu chuẩn, Quy phạm nước ngoài khi được cơ quan chức năng có thâm quyên cho phép.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Trưởng phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu vực dân cư thuộc ô quỵ hoạch v.3.4 phân khu đô thị N5, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh phù hợp với Quyêt định này.
ƯBND thị trấn Đông Anh chủ trì, phối hợp với Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tiếp nhận hồ sơ đồ án, tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiêt được duyệt đê các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biêt, thực hiện, lưu trữ hô sơ đô án theo quy định.
Chủ tịch UBND thị trấn Đông Anh, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh , Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Các phòng, ban ngành, đơn vị liên quan triển khai và phôi hợp thực hiện theo đúng Quy hoạch chi tiết xây dựng được UBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Xây dựng... và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kê từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Huyện, Trưởng các phòng: Tài chính - Kê hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế, Văn hóa và thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tể; Trung tâm Văn hóa, thông tin và Thể thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch ƯBND thị trân Đông Anh; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyêt định này./.
--
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY