Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Cán Khê, thôn Tiên Hùng, xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh. Số 7775/QĐ-UBND ngày 29/6/2022
- Hùng Quy Hoạch

- 10 thg 8, 2024
- 41 phút đọc
Đã cập nhật: 13 thg 8, 2024
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY
Hình ảnh 360 Streetview thực địa tại Tàm Xá, Đông Anh do đội ngũ #TheOneNetwork thực hiện:
Video thẩm giá tài sản tại Tiên Hùng, Nguyên Khê, huyện Đông Anh:

(trích đoạn)
QUYẾT ĐỊNH
về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư
thôn Cán Khê, thôn Tiên Hùng, xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh
Địa điêm: xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh, Hà Nội.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH
Căn cứ Luật Tổ chức chỉnh quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật sửa đối, bô sung một sổ điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tô chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12; Văn bản hợp nhất Luật Quy hoạch đô thị sổ 16/VBHN-VPQH ngày 15/5/2020;
Căn cứ Luật Thủ đô số 25/2012/QH13;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về
lập thâm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; sô 72/2019/NĐ-CP ngày ị/
30/8/2019 về sửa đổi, bổ sung một sổ điều của Nghị định sổ 37/20Ỉ0/NĐ-CP ngày 07/4/2010 vê lập thâm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định sô V
44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một so nội dung về quy hoạch \
xây dựng;
Quyết định sổ 2269/QĐ-UBND ngày 25/5/2012 của UBND thành phổ Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị N5, tỷ lệ 1/5000;
Quyết định số 6620/QĐ-UBND ngày 02/12/2015 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị GN(C), tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định sổ 5858/QĐ-UBND ngày 21/10/2019 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Đe án Đầu tư, xây dựng huyện Đông Anh thành quận đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định sổ 11227/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của UBND huyện Đông Anh về việc phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Cán Khê, thôn Tiên Hùng, xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh;
Biên bản hội nghị ngày 10/9/2020 của UBND xã Nguyên Khê về lấy ỷ kiến cộng đông dãn cư vê quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Cán Khê, thôn Tiên Hùng xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh;
Vãn bản sô 202b/ƯBND-ĐC ngày 15/10/2020 UBND xã Nguyên Khê về việc góp ỷ, tông hợp ỷ kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về Quy hoạch chi tiêt xây dựng tỷ lệ 1/500 diêm dân cư thôn Cán Khê, thôn Tiên Hùng, xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh;
Thông báo sổ 166/TB-HĐTĐ ngày 12/02/2021 của UBND huyện Đông Anh về kêt luận của hội đông thấm định quy hoạch xây dựng trên địa bàn thuộc thẩm quyền của UBND huyện Đông Anh về Quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dãn cư thôn Cán Khê, Tiên Hùng, xã Nguyên Khê;
Báo cáo sổ 372/BC-QLĐT ngày 24/7/2021 của UBND huyện Đông Anh về báo cáo thâm định nội bộ đô án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cứ thôn Cán Khê, thôn Tiên Hùng, xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh;
Vãn bản số 423/PC07-Đ2 ngàỵ 11/11/2021 của Công an TP Hà nội về việc góp ỷ vê giải pháp PCCC đôi với đô án quy hoạch xây dựng: Quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Cán Khê, thôn Tiên Hùng, xã Nguyên Khê;
Văn bản số 5226/QHKT-P2+HTKT ngày 18/11/2021 của Sở Quy Hoạch — Kiên Trúc vê việc góp ỷ các hồ sơ QHCT tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư: thôn Đường Yên (xãXuân Nộn); thôn Đoài, thôn Tằng My (xã Nam Hồng, Bắc Hồng); thôn Các Khê - Tiên Hùng, thôn Nguyên Khê và xóm Đường thôn Khê Nữ (xã Nguyên Khê) - huyện Đông Anh, Hà Nội;
Quy chuẩn, Tiều chuân xây dựng Việt Nam và các vãn bản pháp luật hiện hành. Xét đê nghị của Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tại Tờ trình sổ GĩH/TTr-QLĐT ngày 44/ £/2022 và Văn bản sổ /QLĐT ngày / /2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Cán Khê, thôn Tiên Hùng, xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Cán Khê, thôn Tiên Hùng, xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
2. VỊ trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch:
a. Vị trí:
- Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh, thành phô Hà Nội, thuộc Phân khu đô thị N5 và Phân khu đô thị GN(C) đã được UBND Thành phố phê duyệt.
b. Phạm vi, ranh giới:
- Phía Đông trùng chỉ giới đường đỏ tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=17,5m.
- Phía Nam trùng chỉ giới đường đỏ tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=40m và trùng với ranh giới các dự án “Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Nguyên Khê và xóm Đường thôn Khê Nữ, xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh” và “Quy hoạch chi tiêt khu chức năng đô thị, tỷ lệ 1/500 - trung tâm xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh - thành phố Hà Nội”.
- Phía Tây và Tây Bắc trùng chỉ giới đường đỏ tuyến đường quy hoạch có mặt căt ngang B= 17,5-40 m.
- Phía Bắc trùng chỉ giới đường đỏ tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=17,5-25 m.
c. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
- Quy mô diện tích khoảng 1.040.388 m2 (- 104,04 ha).
- Quy mô dân số khoảng: 16.000 người.
3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch:
- Cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch phân khu đô thị GN(C), Quy hoạch phân khu đô thị N5 đã được phê duyệt; định hình câu trúc làng xã trong bối cảnh mới, chủ động thích ứng với tiến trình đô thị hóa, làm công cụ để quản lý đầu tư xây dựng.
- Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiêt chê văn hóa, các công trình hạ tâng xã hội, hạ tâng kỹ thuật; bảo tồn các công trình kiên trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị, ...; khai thác quỹ đất để bổ sung các thiết che cơ bản, nâng cao đời sống cho dân cư trong khu vực, tái định cư tại chỗ và tạo nguồn lực cho địa phương để đầu tư xây dựng các công trình HTXH và HTKT.
- Khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án đã và đang triên khai và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực làng truyền thống với các khu vực xây dựng mới lân cận.
4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:
- Tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tâng kỹ thuật, kêt hợp bảo tôn làng xã truyền thống hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhăm cải thiện điêu kiện sông của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
- Chức năng: Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN(C) và Quy hoạch phân khu đô thị N5 được duyệt, khu đât nghiên cứu Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Cán Khê, thôn Tiên Hùng, xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh được xác định các chức năng: Đât công cộng khu ở, đất cây xanh, TDTT thành phố, khu vực, đât cây xanh sinh thái nông nghiệp, đất cây xanh công viên, TDTT, hồ điều hòa, đât công cộng đơn vị ở, đât cây xanh đơn vị ở, đẩt nhóm nhà ở xây dựng mới, đất nhóm nhà ở hiện có (cải tạo, chỉnh trang), đất di tích, công trình tôn giáo, đất phục vụ nhu cầu địa phương, đất quốc phòng, an ninh và đất đường giao thông.
5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch sử dụng đất.
Tổng diện tích đất khu vực nghiên cúư lập Quy hoạch chi tiết khoảng 1.040.388 m2. Khu vực nghiên cứu được chia thành 07 ô quy hoạch, được chia thành các ô chức năng quy hoạch và đường giao thông. Các chỉ tiêu tính toán quy hoạch kiến trúc được xác định đến từng ô chức năng quy hoạch, cụ thể như sau:
- Đất công cộng thành phố, khu ở có diện tích khoảng: 19.831 m2; gồm 4 ô đất có ký hiệu: CCTP01, CCTP02, CCTP03, CCTP04.
- Đất cây xanh đô thị có diện tích khoảng: 117.349 m2; gồm 4 6 đất có ký hiệu: CXĐT01, CXĐT02, CXĐTỎ3, CXĐT04.
- Đất cây xanh sinh thái, nông nghiệp có diện tích khoảng: 22.256 m2.
- Đất giao thông đô thị, khu vực có diện tích khoảng: 176.336 m2.
- Đất đơn vị ở có diện tích khoảng 681.620 m2, trong đó:
+ Đất công cộng đơn vị ở có diện tích khoảng: 39.255 m2; gồm 13 ô đất có ký hiệu: CC01, CC02,..., CC13 .
+ Đất cây xanh đơn vị ở, nhóm ở có diện tích khoảng: 48.343 m2; gồm 21 ô đất có ký hiệu: CX01, CX02,..., CX21.+ Đất trường mầm non có diện tích khoảng: 23.114 m2; gồm 03 ô đất có ký hiệu: MG01, MG02, MG03.
+ Đất trường tiểu học có diện tích khoảng: 7.502 m2.
+ Đất trường trung học cơ sở có diện tích khoảng: 4.243 m2.
+ Đất nhóm ở có diện tích khoảng 484405 m2, trong đó:
++ Đất ở liền kề có diện tích khoảng: 10630 m2; gồm các ô đất có ký hiệu: LK1; LK2, ...,
++ Đất ở hiện có có diện tích khoảng: 362.256 m2; gồm 105 ô đất có ký hiệu: LX1, LX2, LX3,.... LX105.'
++ Đất đường nhóm nhà ở, lối vào nhà có diện tích khoảng: 111.364 m2
+ Đất bãi đỗ xe tập trung có diện tích khoảng: 12.940 m2; gồm 07 ô đất có ký hiệu: P01, P02,..., P07.
+ Đất đường giao thông phân khu vực có diện tích khoảng: 61.973 m2.
Bảng tổng hợp số liệu sử dụng đất trong phạm vì quy hoạch
TT | Chức năng sử dụng đất | Diện tích (m2) | Tỷ lệ (%) | Số người (học sinh, người) | Ghi chú |
1 | Đất dân dụng | 1017392 | 97,79 | ||
1.1 | Đất công cộng thành phố, khu ở | 19831 | 1,91 | Bố trí các công trình thương mại, dịch vụ kểt hợp văn phòng. | |
1.2 | Đất cây xanh đô thị | 117349 | 11,28 | Cây xanh cảnh quan, TDTT, hồ điêu hòa. | |
1.3 | Đất cây xanh sinh thái, nông nghiệp | 22256 | 2,14 | ||
1.4 | Đất đường giao thông đô thi, khu vực | 176336 | 16,95 | ||
1.5 | Đất đơn vị ở | 681620 | 65,52 | ||
1.5.1 | Đất công cộng đơn vị ở | 39255 | 3,77 | Bố trí các công trình thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa phục vụ nhu cầu dân cư trong đơn vị ở bao gồm: chợ, siêu thị mini, phòng khám đa khoa, nhà văn hóa .... | |
1.5.2 | Đất cây xanh đơn vị ở, nhóm ở | 48343 | 4,65 | Vườn hoa, cây xanh, hồ điều hòa, cảnh quan. | |
1.5.3 | Đất trường mầm non | 23114 | 2,22 | 1926 | |
1.5.4 | Đất trường tiếu học | 7502 | 0,72 | 750 | |
1.5.5 | Đất trường trung học cơ sở | 4243 | 0,41 | 424 | |
1.5.6 | Đất nhóm nhà ở | 484405 | 46,56 | 16000 | |
1.5.6a | Đát ở liền kề | ỉ 0630 | 1,02 | 493 | Đất tái định cư tại chỗ, phục vụ cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu vực nghiên cứu và phục vụ cho dự án riêng. |
Ỉ.5.6Ò | Đất ở hiện có | 362256 | 34,82 | 15507 | |
1.5.ÓC | Đất đường nhóm nhà ở, vào nhà | 111364 | 10,70 |
TT | Chức năng sử dụng đất | Diện tích (m2) | Tỷ lệ (%) | số người (học sinh, người) | Ghi chú |
1.5.7 | Đất đường giao thông | 74913 | 7,20 | ||
1.5.7a | Đất đường phân khu vực | 61973 | 5,96 | ||
1.5.7Ò | Đất bãi đỗ xe tập trung | 12940 | 1,24 | ||
2 | Đất khác trong phạm vi nghiên cứu | 22996 | 2,21 | ||
2.1 | đất cơ quan, viện nghiên cứu, trưòng đào tạo | 2899 | 0,28 | Công ty TNHH MTV kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội | |
2.2 | Đất tôn giáo, di tích | 3323 | 0,32 | ||
2.3 | đất an ninh, quốc phòng | 10728 | 1,03 | Lữ đoàn 344, Cục xăng dầu. | |
2.4 | Đất cây xanh cách ly, hành lang cách ly, mưong nước... | 6046 | 0,58 | ||
2.4.1 | Đất cây xanh cách ly | 1419 | 0,14 | ||
2.42 | Mặt nước | 4627 | 0,44 | ||
TỔNG | 1040388 | 100 |
Ghi chít: D
, ' Ạ , sè
- Khi lập dự án đâu tư, triên khai thi công xây dụng chủ đâu tư cân phải tiến hành khảo sát lại cụ thê hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và noi hiện cỏ trong khu vực để đảm bảo không ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước và giao thông chung cho khu vực.
- Phần đẩt từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng là khoảng lùi quy định, diện tích nằm trong phạm vi này, tùy theo yêu cầu sử dụng có thể làm đường nội bộ, sân vườn hoặc bãi đỗ xe cho moi công trình, khuyến khích trồng nhiều cây xanh, thảm cỏ trên diện tích này, tạo điều kiện cải thiện vi khí hậu, hạn chế “bê tông hóa ” giảm hiện tượng tăng nhiệt độ do hiệu ứng đô thị.
- Đôi với ô đất CC08: Dự kiến xây dựng chùa Cán Khê theo kiến nghị của địa phương tại Biên bản hội nghị ngày 11/04/2022 (thực hiện theo dự án riêng - báo cảo các cấp thấm quyền xem xét, quyết định).
- Khu vực đất ở làng xóm hiện có:
+ Khu vực làng xóm hiện có ở phía Bắc tuyến đường 40m chạy từ Đông sang Tây khu vực nghiên cứu thuộc QHPK GN(C). đây là khu vực đặc thù với dân số quy hoạch tháp vì thuộc phần nêm xanh, vĩ vậy dân số trong khu vực này sẽ được xác định theo 2 giai đoạn.
* Giai đoạn đến năm 2030: dân số được tỉnh theo dãn sổ hiện trạng cộng với tỷ lệ tăng tự nhiên và cơ học.
* Giai đoạn từ năm 2030 đến năm 2050: sẽ có biện pháp gian dân để tuân thủ theo định hướng của QHPK GN(C).
+ Khi cải tạo chỉnh trang các lô đất riêng lẻ cần tuân thủ quy định về mật độ xây dựng, khoảng lùi theo quy chuẩn, tiêu chuân hiện hành.
+ Khi lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường hiện trạng cần điều tra, khảo sát, đánh giá kỹ về hiện trạng và xin ỷ kiến người dân đế có giải pháp phù hợp. Các hướng tuyến giao thông nội bộ khi nâng cấp, cải tạo cần đảm bảo thoát nước chung của khu vực, đáp ứng yêu cầu PCCC, mặt cắt ngang tối thiểu là 4m.
+ Trong chức năng đất dân cư hiện có bao gồm đất vườn liền kề, đường vào nhà, đất công (nêu có). Đề nghị chỉnh quyền địa phương tiếp tục rà soát các quỹ đât trông, xen kẹt trong khu vực đất ở làng xóm đế khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng...) hoặc tái định cư tại chô phục vụ cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu vực nghiên cứu.
- Đôi với các công trình nhà ở nằm trong phạm vỉ mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn đê từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thê trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng do các cấp thâm quyền quyết định.
- Nhà ở xã hội: tuân Thủ theo nghị định sổ 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của chính phủ và nghị quyết sổ 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
- Khi thiêt kê vườn hoa, vườn dạo và công trĩnh công cộng phục vụ cộng đồng phải thiêt kê theo hướng “mở” đảm bảo tiếp cận công trình từ nhiều hướng, hạn chế tối đa việc xây dựng tường rào ngăn cách.
- Các vịnh tránh xe chữa cháy được bo trí dọc các tuyến đường (chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiều dài >100m theo quy định). Vị trí Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thê điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên dường, đồng thời ưu tiên bổ trí tại các quỹ đât công, đât trông chưa xây dựng công trình... nhưng phải đảm bảo kích thước và thông số kỹ thuật của Vịnh theo quy định.
b) Tô chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị.
* Định hướng chung:
- Quan điếm tố chức không gian khu quy hoạch nghiên cứu trên cơ sở phân tích không gian toàn khu vực. Trong đó xác định các lô đât công cộng thành phố, khu ở có chiều cao 9 tầng, các lô đất cây xanh đô thị giáp với tuyến đường Lê Hữu Tựu và Quốc lộ 3 sẽ là điểm nhấn của toàn khu vực.
- Công trình trường học bố trí giáp các tuyến đường 14m và 17m đảm bảo thuận lợi tiếp cận cho dân cư khu vực.
- Hệ thống cây xanh được bổ trí phân tán trong khu vực nghiên cứu nhằm đảm bảo bán kính phục vụ cho nhu cầu của người dân. Các khu cây xanh có thể bố trí sân thế thao, cảnh quan, không gian vui chơi, nghỉ ngơi, tiện ích cộng đồng tạo môi trường sống chất lượng cao cho người dân đô thị.
- Khu vực đất ở làng xóm là khu vực dân cư thôn Cán Khê, thôn Tiên Hùng mật độ xây không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
+ Tạo cảnh quan xen kẽ trong các nhóm ở, các không gian xanh đặc rỗngphù hợp tạo thành điếm nhấn cảnh quan trong khu vực dân cư.
+ Đôi với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tang xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chê bê tông hóa sân vườn un tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu câu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
- Phân diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:
+ Loại 1: thửa đất có diện tích từ >40m2, kích thước mặt tiền từ >3m, loại này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận vê chiêu cao và hình thức kiên trúc, các công trình tiếp giáp với các tuyến đường quy hoạch (mặt căt ngang >13m) được phép xây dựng mới đến 5 tầng (không bao gồm tum thang).
+ Loại 2: có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ giác...); loại này khuyến khích hợp thửa hoặc hợp khôi công trình, cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo hướng có sự tương đông với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc.
+ Loại 3: các hộ dân nằm hoàn trong phạm vi mở đưởng quy hoạch được sẽ thực hiện theo phương án bồi thường được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
* Một sô các yêu câu vê tô chức và bảo vệ cảnh quan chính như sau:
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ô đât trên “Bảng thông kê các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cho từng ô quy hoạch”, cần được tuân thủ khi thiêt kê công trình, việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
- Sơ đô tô chức không gian kiến trúc cảnh quan chỉ mang tính chất minh hoạ, hình dáng kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án, khi thiêt kế xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng công trình cần tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất đã được khống chế theo quy hoạch, quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn hiện hành.
- Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị theo quy chuẩn xây dựng việt nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành khác.
- Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chỉ giới xây dựng đã được xác định đông thời tuân thủ các chỉ tiêu khống chế về mật độ xây dựng, số tầng cao theo bản vẽ quy hoạch sử dụng đất của đồ án.
- Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thông nhất, thể hiện được bản sắc riêng, công trình sử dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các mảng đặc, rỗng.
- Đối với các công trình hai bên tuyến đường quy hoạch liên khu vực B=40m (trục cảnh quan Đông — Tây) cần đảm bảo đồng bộ về khoảng lùi, phân vị ngang từng tầng, màu sắc và hình thái kiến trúc.
- Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết hợp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động trong khu đô thị, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực. môi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng.
- Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian kiên trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
-Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và xin phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật.
-Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan.
- Các công trình khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng cho người khuyết tật.
- Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,... có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
- Đối với công trình công cộng:
+ Đối với công trình công cộng thành phố, khu ở: đảm bảo hình thức hiện đại, phù hợp với tính chất điểm nhấn của khu vực, bố trí cây xanh, sân vườn trong khuôn viên nhằm tạo cảnh quan cho công trình, chú trọng tỉ lệ cây xanh.
+ Đối với công trình công cộng đơn vị ở: đảm bảo hình thức hiện đại, phù hợp với tính chất của công trình và phù hợp với hình thức kiến trúc của các công trình lân cận, lưu ý thiết kế tạo sự thuận tiên khi sử dụng cho dân cư trong khu vực, bố trí cây xanh, sân vườn trong khuôn viên công trình nhằm tạo cảnh quan cho công trình, chú trọng tỷ lệ cây xanh.
- Đối với đất cây xanh:
T Đối với đất cây xanh đô thị: được thiết kế có tính chất là công viên cây xanh, TDTT mờ đê dân cư trong khu vực dễ dàng trong việc tiếp cận, đảm bảo đồng bộ, khớp nối với khu vực cây xanh xung quanh để tạo thành khu vực thống nhất về thiết kế cảnh quan và tạo ra tính liên kết trong khu vực nghiên cứu.
+ Đối với vườn hoa, cây xanh TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực... hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch, cây trồng sử dụng nhiêu chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thế kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng... để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn, bố trí lối ra vào thuận tiện và cần tuân thủ tiêu chuẩn tcvn 9257:2012 (Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - tiêu chuẩn thiết kế).
- Đối với công trình trường THCS, tiểu học, mầm non: đám bảo hình thức hiện đại, phù hợp với tính chất công trình, tránh sử dụng những màu sắc phản cảm khi thiết kế, bố trí thêm khu vực cây xanh đường dạo, sân thể dục thể thao trong khuôn viên trường học, khi thiêt kê cân phải tuân thủ theo các quy chuẩn, tiêu chuân hiện hành, chú trọng tỷ lệ cây xanh.
- Đối với đất ở liền kề: có hình thức đa dạng, nhưng theo phong cách thống nhất theo từng tuyến pho. phát triển loại hình nhà ở có nhiều cây xanh; hình thức kiến trúc hướng tới kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái, phù hợp với điều kiện khí hậu, tiết kiệm năng lượng, hàng rào các công trình có hình thức thoáng, nhẹ, không bịt kín, nên sử dụng các cây leo quanh tường rào tạo thành những hàng rào cây xanh phù hợp với cảnh quan chung của cả khu vực.
'Doi với khu vực đất ở làng xóm: cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, quy chuẩn xay dựng việt nam và các quy định hiện hành, khu dân cu hiện có được bổ sung các khu cây xanh sân chơi va công trình công cộng để đảm bảo phục vụ người dân cũng như tạo các không gian công cộng có tính mở giảm mật độ xây dựng của các khu vực này ì
- Đối với đất bãi đỗ xe: bố trí lối ra vào thuận tiện, tránh anh hưởng đến khu vực xung quanh, khuyến khích bố trí nâng tầng hoặc hạ ngầm để tăng hiẹu quả sử dụng đất, đối với bãi đỗ xe xây dựng cao tầng hình thức xay dựng công trình hoạc bô trí hệ thông giàn đỗ dạng tháp, cột,... sẽ được cụ thể trong giai đoạn thưc hiển dự án.
- Đôi với công trình di tích: bảo tồn các công trình di tích hiện có, tu bổ, tôn tạo. phục dựng các công trình, hạng mục kiến trúc có giá trị bị hư hại. Đối với các công trình xây dựng mới cần xây dựng hình thái kiến trúc phù hợp, hài hòa VƠI cảnh quan chung của khu vực.
- Đôi với đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo và đất an ninh, quốc phòng: cụ thê sẽ được thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
* Quy hoạch giao thông:
• Đường cấp đô thị:
- Đường liên khu vực:
+ Các tuyến đường liên khu vực nằm giáp ranh giới phía Bắc và phía Đông khu quy hoạch có quy mô mặt căt ngang B=40m, phần xe chạy mỗi bên 03 làn xe rộng 2x1 l,25m, dải phân cách trung tâm rộng 3m, hè mỗi bên rộng 2x7,25 (mạt cát 1-1). Hai tuyến đường này nằm ngoài ranh giơi khu quy hoạch.
+ Tuyên đường liên khu vực nằm giáp ranh giới phía Nam khu quy hoạch (đường Lê Hữu Tựu - đoạn từ Quốc lộ 3 đến khu công nghiệp Nguyên Khê) hiện cơ^bản đã được đầu tư xây dựng theo quy hoạch. Tuyến co quy mo mặt cắt ngang điên hình B=40m phần xe chạy mỗi bên 03 làn xe rọng 2x1 l,25m, dải phân cách trung tam rọng Jtn, hè môi bên rộng 2x7,25 (mặt căt 1-1). Diện tích đường trong khu vực quy hoạch khoảng 203 m2.
- Đường Khu vực:
, + Tuyến đường khu vực chạy giữa khu quy hoạch có hướng Đông - Tây có
bê rộng mặt cắt ngang B=20,5m; bao gồm 03 lan xe chạy rộng 10,5m, he mỗi ben rộng 2x5m (mặt cắt 2-2).
+ Đôi với tuyến đường khu vực phía Đông xóm Ngõ có bề rộng B-20,5m được đê xuất vi chỉnh sang phía công viên cây xanh, TDTT Thành phổ (khoảng 20- 3 Om so với Quy hoạch phân khu đô thị N5) để tránh cắt vào khu vực dân cư lang xom hiẹn co, phu hợp VỚI thực trạng và kiên nghị của cộng đồng dân cư.
+ Ngoài ra giáp ranh giới phía Bắc và Tây khu quy hoạch có tuyến đường khu vực be rộng mặt cắt ngang B=20,5m; bao gồm 03 lấn xe'chạy rộng 10,5, he men bên rộng 2x5m (mặt cắt 2-2) và giáp ranh giới phía Nam khu quy hoạch có tuyên đường khu vực bề rộng mặt cắt ngang B=15m; bao gồm 02 làn xe chạy rộng 7m, hè môi bên rộng 2x5 m (mạt cắt 3-3). Các tuyến đường này đã được xác định theo hô sơ Quy hoạch chi tiết xây dựng hai bên tuyến đường Nhật Tân - Nôi Bài, tỷ lẹ 1/500 (đoạn 1) được UBND Thành phô Hà Nội phê duyệt.
• Đường cấp nội bộ:
- Đường Phân khu vực:
+ Các tuyển đường phân khu vực có quy mô mặt cắt ngang B=17m, gồm 2 làn xe chạy rộng 7m, hè mỗi bên rộng 2x5m (mặt cắt 8-8).
+ Các tuyến đường phân khu vực có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=13m, gôm 2 làn xe chạy rộng 7m, hè mỗi bên rộng 2x3m (mặt cắt 9-9). Chiều dài các tuyên đường phân khu vực khoảng 4.43Om, diện tích khoảng 60.90lm2.
* Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:
- Tại khu vực xây dụng mới, các tuyến đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được thiết kế phù hợp với Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian kiên trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thê tới tận chân công trình. Đề xuất bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=T4m bao gồm phần đường xe chạy 2 làn xe rộng 6m, hè mỗi bên rộng từ 4m (mặt cắt 10-10).
- Đối với khu vực làng xóm hiện có, xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng, các tuyên đường có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải tạo, nâng câp thành các tuyên đường có mặt căt ngang rộng tối thiểu 7m với đường 2 làn xe và rộng tối thiểu 4m với đường 1 làn xe (mặt cắt 11-11, 12-12, 13-13).
- Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trinh.
- Đối với các ô đất ở hiện có (có kí hiệu LX) sẽ được thực hiện cải tạo chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở nguyên tắc: đảm bảo giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện có, đảm bảo sử dụng đất đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thể quản lý đã được các cấp thẩm quyền xác định; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các công trình với hạ tâng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yểu tố khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng.
Chiêu dài các tuyên đường nhóm nhà ở, lôi vào nhà khoảng 14.43 Im, diện tích khoảng 115.631m2.
Tống chiều dài các tuyến đường cấp nội bộ khoảng 18.861m, diện tích khoáng 176.532m2.
- Giao thông công cộng:
+~Bên xe buýt trên các đường chính có đèn tín hiệu điều khiển phải bố trí cách chỗ giao nhau ít nhất là 20m. Chiều dài bến xe một tuyến, chạy mọt hướng ít nhât là 20m, trên tuyến có nhiều hướng là 3Om, chiều rộng một bến là 3m.
+ Không bố trí trạm xe buýt trước khi vào nút giao thông chính; khoảng cách các trạm khoảng 300-500m và không quá 800m. Xây dựng vịnh đón trả khách tại các điểm đỗ để không gây ùn ứ giao thông trên tuyến đường.
- Cụ thê sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.
* Nút giao thông:
- Trong khu vực lập quy hoạch dự kiến bổ trí 03 nút giao khác mức gồm 2 nút giao giữa Quôc lộ 3 với các 2 đường liên khu vực hướng Đông - Tây và 1 nút giao giữa đường liên khu vực B-40m với đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên. Hình thức nút giao thông trong đô án này mang tính minh họa. Cụ thế sẽ được thực hiện theo dự án riêng.
- Các nút giao thông khác được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các
yểu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
* Giao thông tĩnh:
Giải pháp bố trí:
- Bãi đỗ xe tập trung:
+ Khu vực lập quy hoạch nằm trong 2 đơn vị ở là V.2.2, v.3.1 thuộc phân khu đô thị N5 và 2 đơn vị ở là c.2.2, c.3.1 thuộc phân khu đô thị GN(C). Theo đó, khu vực này dự kiến bố trí 1 bãi đỗ xe tại đơn vị ở v.3.1 và 1 bãi đỗ xe tại đơn vị ở c.2.2. Theo quy hoạch bển xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố hà nội đến năm 2030,tầm nhìn đến năm 2050 khu vực lập quy hoạch bố trí 1 bãi đỗ xe cao tầng tại đơn vị ở v.3.1 và 1 bãi đỗ xe mặt bằng tại đơn vị ở (3.2.2 với tông diện tích sàn khoáng 5.950m2. Vậy diện tích sàn đỗ xe cần đáp ứng tại đồ án là 5.950m2.
+ Tại đồ án này, để khai thác các quỹ đất trống hiệu quả và phục vụ cho nhu câu đô xe của khu vực dân cư làng xóm hiện hữu (thể hiện trong bản vẽ QH-04A quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất - cơ cấu quy hoạch), trong khu vực lập quy hoạch dự kiên bố trí 7 bãi đỗ xe với tổng diện tích đất khoảng 14.636m2 (gồm 2 bãi đỗ xe mặt bằng tại đơn vị ở c.2.2; 2 bãi đỗ xe mặt bằng tại đơn vị ở c.3.1; 2 bãi đỗ xe mặt bằng tại đơn vị ở v.2.2 và 1 bãi đỗ xe cao tầng tại đơn vị ở v.3.1). Tổng diện tích sàn đỗ xe là 18.601m2.
* Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt
- Cao độ nền:
- Theo quy hoạch phân khu đô thị N5, GN(C) khu đất thuộc lưu vực thoát nước vê sông Cà Lô ở phía Băc thông qua hệ thông kênh và mặt nước theo quy hoạch, gôm Kênh đào Nguyên Khê dọc Quôc lộ 3 (Hmn=9,0-9,5m), kênh tiêu Xuân Nộn ở phía Đông khu đất (ngoài ranh giới quy hoạch), hồ điều hòa ở phía Tây nằm ngoài ranh giới quy hoạch (Hmn=9,5-10,0m), hồ điều hòa ở phía Nam thôn Xưởng (Hmn=9,05m) và hô điêu hòa phía Bắc xóm Tiên, thôn Tiên Hùng (Hmn=10,5m).
- Cao độ nền khống chế tại các tuyến đường quy hoạch xung quanh khu đẩt H=10,00-15,50m. Cao độ nên hiện trạng của khu đất đã xây dựng cơ bản đảm bảo yêu câu thoát nước; riêng khu vực dân cư hiện có ở phía Đông Bắc khu đất thuộc xóm Nguyễn thôn Tiên Hùng cao độ Htb=9,5-10,2m, do đó cần được cải tạo tôn nên đê đảm bảo yêu câu thoát nước theo quy hoạch, khu vực xây dựng mới cao độ đã đảm bảo thoát nước cân được san gạt để phù họp với các khu vực đã xây dựng, khu vực cao độ nền thấp cần được tôn nền để đảm bảo yêu cầu thoát nước.
a. Giải pháp và nội dung thiết kế
* Lựa chọn tần suất thiết kế:
Theo tiêu chuấn quy phạm hiện hành, đối với các tuyến cống thoát nước riêng tự chảy, công nhánh có chu kỳ tính toán là 2 năm, các tuyến cống chính, chu kỳ tính toán là 5 năm.
* Giải pháp thiết ke:
- Đối với khu vực cải tạo:
+ Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cống bản bê tông cốt thép.
+ Cao độ nền: đối với các khu vực đã đảm bảo về cao độ nền cần bám sátcao độ nền và cao độ đưòng hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ đe phù hợp cao độ các ô đất ở xung quanh, đối với khu vực phía Đông Bắc xóm Nguyễn thôn Tiên Hùng chưa đảm bảo cao độ nền thoát nước, cần được cải tạo tôn nền đảm bảo thoát nước theo quy hoạch.
- Đối với khu đất xây dựng mới:
+ Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống tròn và cống bản bê tông cốt thép.
+ Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyển đường, đảm bảo độ sâu chôn cống; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế i>0,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
* Phân chia lưu vực thoát nước:
Trên cơ sở hướng thoát nước chính và tình hình hiện trạng, khu đất quy hoạch được phân chia thành 9 lưu vực thoát nước chính như sau:
- Lưu vực 1: Bao gồm khu vực dân cư hiện có phía Đông Nam thôn Xưởng, diện tích khoảng 5,46ha, hướng thoát về hồ điều hòa ở phía Kênh đào Nguyên Khê.
- Lưu vực 2: Bao gồm khu vực dân cư hiện có phía Tây Nam thôn Xưởng, diện tích khoảng 4,48ha, hướng thoát nước về hồ điều hòa ở phía Tây (nằm ngoài ranh giới quy hoạch).
- Lưu vực 3: Bao gồm khu vực dân cư hiện có phía Tây Bắc thôn Xưởng và một phần phía Nam thôn Cán Khê, diện tích khoảng 7,40ha, hướng thoát nước về hồ điều hòa ở phía Tây (nằm ngoài ranh giới quy hoạch).
- Lưu vực 4: Bao gồm khu vực dân cư hiện có phía Đông Bắc thôn Xưởng và một phân phía Đông Nam thôn Cán Khê, diện tích khoảng 8,53ha, hướng thoát nước về kênh đào Nguyên Khê dọc Quốc Lộ 3.
- Lưu vực 5: Bao gồm phần lớn khu vực dân cư hiện có phía Bắc thôn Cán Khê và một phần phía Nam xóm Núi, thôn Tiên Hùng, diện tích khoảng 20,30ha, hướng thoát nước ra sông Cà Lồ ở phía Bắc.
- Lưu vực 6: Bao gồm khu vực dân cư hiện có phía Bắc xóm Núi, thôn Tiên Hùng diện tích khoảng 5,86ha, hướng thoát nước ra Kênh đào Nguyên Khê dọc Quốc Lộ 3.
- Lưu vực 7: Bao gồm khu vực dân cư hiện có xóm Nguyễn, thôn Tiên Hùng diện tích khoảng 13,36ha, hướng thoát nước ra Kênh đào Nguyên Khê dọc Quốc Lọ 3.
- Lưu vực 8: Bao gồm một phần khu vực dân cư hiện có phía Bắc xóm Tiên, thôn Tiên Hùng và khu vực đất cây xanh phía Bắc đường 6=5Om, diện tích khoảng 13,86ha, hướng thoát nước ra kênh tiêu Xuân Nộn ở phía Đông (nằm ngoài ranh giới quy hoạch).
- Lưu vực 9: Bao gồm một phần khu vực dân cư hiện có phía Nam xóm Tiên, thôn Tiên Hùng và một phần khu vực dân cư hiện có phía Bắc thôn Nguyên Khê, diện tích khoảng 16,36ha, hướng thoát nước ra kênh tiêu Xuân Nộn ở phía Đông (nằm ngoài ranh giới quy hoạch).
* Quy hoạch san nền:
a. Nguyên tắc và cơ sở lựa chọn cao độ nền:
- Tuân thủ định hướng Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chuyên ngành thoát nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050; cụ thể hóa Quy hoạch phân khu đô thị N5, tỷ lệ 1/5.000; Quy hoạch phân khu đô thị GN(C), ty lệ 1/5000 đã được UBND Thanh phô phê duyệt, tình hình hiện trạng khu vực, cao độ mực nước tính toán tại hệ thông mặt nước khung: tại hồ điều hòa ở phía Tây nằm ngoài ranh giới quy hoạch (Hmn=9,5-10,0m), Kênh đào Nguyên Khê dọc Quốc lộ 3 (Hmn=9,0-9,5m), hồ điều hòa ở phía Nam thôn Xưởng (Hmn=9,05m), hồ điều hòa phía Bắc xóm Tiên, thôn Tiên Hùng (Hmn=10,5m), và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước, đồng thời bám sát cao độ nền hiện trạng;
- về cao độ tim đường được xác định căn cứ theo các quy hoạch đã được duyệt, tình hình hiện trạng khu vực.
- Cao độ nền 6 đất được thiết kế trên cơ sở cao độ tim đường, đảm bảo thiết kê kỹ thuật của đường, đảm bảo thoát nước mặt tự chảy, phù họp với việc thiết kế mạng lưới dường cống, quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước.
- Cao độ nền khu đất phù hợp với cao độ của các khu vực dự án và các khu dân cư lân cận.
b. Giải pháp và nội dung thiết kế:
- Hướng dốc nền khu đất có hướng chủ yếu hướng về phía các hệ thống mặt nước theo quy hoạch và hiện có.
' - Cao độ tim đường tại các ngả giao nhau được xác định trên cơ sở các cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mưa, đảm bảo độ sâu chôn cống.
- Cao độ nền các ô đất được thiết kế theo phương pháp đường đồng mức thiết kê, độ chênh cao giữa 2 đường đông mức AH — 0,l-0,2m. Độ dốc nền thiết kế i >0,004, đảm bảo thoát nước tự chảy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đất.
- Cao độ san nền khu đất:
- Cao độ san nền lớn nhất: Hmax=15,30m;
- Cao độ san nền nhỏ nhất: Hmin=10,20m.
* Cấp nước:
a/Nguyên tắc thiết kế:
- Tuân thủ định hướng cấp nước theo các Quy hoạch chung, Quy hoạch cẩp nước chuyên ngành, quy hoạch phân khu Đô thị N5, GNC.
- Các tuyến ống cấp nước thiết kế phù hợp với quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan, sử dụng đất và giao thông.
- Rà soát, giữ lại mạng cấp nước hiện có phù hợp quy hoạch.
- Mạng lưới cấp nước phân phối bố trí theo dạng mạch vòng để đảm bảo cấp nước an toàn cho khu quy hoạch.
b/Định hướng cấp nước theo QHPKĐTN5, QHPKĐT GN(C):
- Nguồn nước cấp cho khu vực lập quy hoạch được lấy từ NMN ngầm Đông Anh, đồng thời được bổ cập thêm nguồn nước mặt sông Huống.
- Hiện có các tuyến ống cấp nước:
+ Truyền dẫn 03OOmm đến 012OOmm trên tuyến đường Quốc lộ 3 và tuyến
đường giáp phía Nam khu vực lập quy hoạch;
+ Phân phối 01OOmm đến 015Omm trên các tuyến đường đi qua khu vực dân cư hiện có.
- Dự kiên bô trí tuyến ống cấp nước:
+ Truyền dẫn 03OOmm và 012OOmm trên trục đường chính trong khu vực lập quy hoạch và đường quốc lộ 3;
+ Phân phối 01OOmm đến 015Omm trên các tuyến đường quy hoạch trong khu vực nghiên cứu.
c/Nội dung và giải pháp thiết kế:
* Nguồn cấp:
Tuân thủ định hướng đã xác định trong phân khu (N5, GNC) nguồn nước cấp cho khu vực lập quy hoạch được lấy từ NMN ngầm Đông Anh, đồng thời được bổ cập thêm nguồn nước mặt sông Đuống.
* Giải pháp đẩu nói mạng lưới đường ong cấp nước:
- Đối với mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn:
+ Cập nhật mạng lưới cấp nước theo hiện trạng (03OOmm, 04OOmm) và tuyến ống dự kiến (0300 đến 08OOmm) đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị N5, GNC.
+ Cập nhật tuyến ống cấp nước 012OOmm trên đường quốc lộ 3 hiện đã hoàn thiện.
- Đối với mạng lưới ống cấp nước phân phối:
+ Cập nhật mạng lưới cấp nước theo hiện trạng (01OOmm đến 015Omm) và tuyến ống dự kiến (0150mm đến 02OOmm) đã xác định trong quy hoạch phân khu Đo thị N5.
+ Thiết kế bổ sung tuyến ống phân phối có đưòĩig kính 0 lOOmm trên một sổ tuyến đường chính, đấu nối với các tuyến ống cấp nước đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị N5, GNC để đảm bảo an toàn cấp nước, đáp ứng đủ nhu cầu dùng nước cho khu vực nghiên cứu. Mạng lưới cấp nước phân phối được vạch tuyến trên cơ sở tính toán thủy lực đảm bảo vận tốc kinh tế V - 0,5 - 1 m/s.
- Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (<09Omm):
+ Đồ án đã rà soát, đối chiếu các khu vực mở đường quy hoạch, phần lớn các tuyên ông câp nước dịch vụ hiện có phù hợp quy hoạch được giữ lại, sử dụng.
+ Bố sung một số tuyển ống dịch vụ tại các khu vực dân cư làng xóm và khu dịch vụ xây mới, mạng ổng dịch vụ được thiết kế dạng mạch vòng kết hợp dạng cụt, bô trí dọc theo các tuyên ngõ, đấu nối trực tiếp với các tuyến ống phân phối, câp trực tiêp cho khu dân cư làng xóm hiện có và khu vực xây mới. Kích thước ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình.
- Đối với các tuyến ống cấp nước hiện có (truyền dẫn, phân phối, dịch vụ) được giữ lại sử dụng, khi xây dựng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyến ông này sẽ được kêt hợp di chuyên vào vị trí phù hợp quy hoạch.
* Cấp nước chữa cháy:
- Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Các họng cứu hỏa được đấu nối với đường ống cấp nước phân phối từ đường kính 01OOmm trở lên và được bô trí gân ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn.
- Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới theo quy chuấn hiện hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
- Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vỉa hè không đủ đế bố trí các trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
- Trong khu vực lập quy hoạch có hồ nước cảnh quan tại ô đất cây xanh. Đe xuất bố trí hố thu nước cứu hoả để tăng cường nước chữa cháy cho khu vực. Vị trí, quy mô hố thu sẽ được thực hiện theo dự án riêng.
* Quy hoạch cấp điện
a. Nguồn cấp:
Theo quy hoạch phân khu đô thị N5 và quy hoạch phân khu đô thị GN(C), khu vực lập quy hoạch được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV Nguyên Khê, dự kiến công suất 2x40kVA và trạm biến áp 110/22kv khu công nghiệp Đông Anh 2, dự kiến công suất 2x63 MVA thông qua tuyến cáp trục 22kV dọc Quốc lộ 3 và các tuyến đường giao thông quy hoạch ở xung quanh khư vực lập quy hoạch.
b. Tiêu chuẩn cấp điện và nhu cầu cấp điện:
Lựa chọn dạng lưới:
* Mạng trung thế 22kV:
- Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị N5, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nối tới các trạm biến áp 22/0,4kV.
- Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22KV. Dây cáp 22KV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22KV.
- Các tuyến cáp 22KV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 550/0- 60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố
- Các tuyến cáp ngầm 22KV được bổ trí đi trong bó cáp hoặc đi chung trong hào kỹ thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
* Trạm biến áp 22/0,4kV:
- Các trạm biến áp hiện có là Cán Khê 1 (400kVA), Cán Khê 2 (400kVA), Cán Khê 3(630kVA), Ba Voi 2 (630kVA), Lữ Đoàn 344 (250kVA), Xóm Tiên (400kVA) sẽ được tiếp tục sử dụng. Trạm Ba Voi 3 (250kVA) được đề xuất nâng cấp, cải tạo để đáp ứng nhu cầu phụ tải. Các trạm biến áp hiện có được dịch chuyển vào vỉa hè để phù hợp với quy hoạch giao thông mới.
- Xây dựng mới 29 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù họp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất định mức.
- Các gam máy biến áp: 180kVA, 320kVA, 400kVA, 560kVA, 630kVA, 750kVA, và lOOOkVA.
- Bán kính cấp điện của các trạm biến áp xây mới < 300m.
- Các trạm sạc xe điện được bố trí kết họp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.
* Mạng hạ thế:
- Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thế đển các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ
- Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong các hào cáp đối
với đường có bề rộng hè B>3m.
- Đối với các tuyến đường rộng 4m và 7m, trong thời gian trước mắt các tuyển cáp hạ thế có thế đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.
- Đôi với các tuyên ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đau tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thể, chiếu sáng theo quy hoạch.
* Quy hoạch thông tin liên lạc
Thông tin hữu tuyến:
Dự báo số lượng thuê bao:
- Việc tính toán nhu cầu sử dụng thuê bao được xác định trên cơ sở số liệu quy hoạch sử dụng đất và chỉ tiêu thiết kế.
* Tổng số máy thuê bao:
Căn cứ chỉ tiêu tính toán và quy mô các công trình trong khu vực nghiên cứu quy hoạch, tính toán được tổng nhu cầu thuê bao là: 8.687 thuê bao.
Phạm vi và giải pháp thiết kế:
Nguồn cấp: Theo quỵ hoạch phân khu N5 và quy hoạch phân khu GN(C), khu vực nghiên cúư được cấp tín hiệu từ trạm vệ tinh 5.2 (QH: 20.000 Thuê bao), trạm vệ tinh 5.3 (QH: 12500 thuê bao), trạm vệ tinh GN(C)-2 (QH: 5.000 Thuê bao) và trạm vệ tinh GN(C)-3 (QH: 10.000 Thuê bao).
- Thiết kế đến tủ cáp thuê bao , mạng cáp trục và cáp nhánh thông tin truyền tín hiệu đến các tủ cáp thuê bao.
- Tủ cáp thuê bao đặt ở các khu đất công cộng, khu cây xanh công viên, gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ.
- Các tủ cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4KV.
Phân vùng phục vụ:
Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất và giao thông, dự kiến khu vực nghiên cứu quy hoạch sẽ xây dựng mới 30 tủ cáp thuê bao.
- Các tuyến cáp trung kế được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án.
- Tổng số tủ cáp thuê bao: 30 tủ cáp.
- Sử dụng các loại tủ cáp có dung lượng: 50 thuê bao, 100 thuê bao, 150 thuê bao, 200 thuê bao, 250 thuê bao, 300 thuê bao, 350 thuê bao, 400 thuê bao, 500 thuê bao và 600 thuê bao.
* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
Thoát nước thải
- Nguôn xả và điểm tiếp nhận: Theo Quy hoạch, khu vực nghiên cúư là khu vực thoát nước nửa riêng giữa nước mưa và nước thải, nước thải khu vực bao gồm nước thải khu vực xây dựng mới và nước thải làng xóm hiện có. Nước thải được thoát vào hệ thông thoát nước chung của khu vực, sau đó qua hệ thống giếng tách để đưa vào tuyên công bao thoát nước thải, rôi đưa về trạm xử lý nước thải Sơn Du.
- Giải pháp thiết kế:
- Theo quy hoạch phân khu đô thị N5, GNC hệ thống thoát nước thải cho khu quy hoạch là hệ thông thoát nước nửa riêng, nước thải khu vực được thoát vào công thoát nước chung, sau đó qua hệ thống giếng tách để vào tuyến cống bao thoát nước thải, rồi đưa về trạm xử lý nước thải Sơn Du.
- Trước mắt, khi chưa xây dựng hệ thống thoát nưóc thải Thành phố, nước thải khu quy hoạch sẽ được đưa về 3 trạm xử lý nước thải cục bộ trong khu vực. Giai đoạn sau, các trạm xử lý nước thải cục bộ sẽ được chuyển đổi thành trạm bơm đưa nước thải khu vực về nhà máy xử lý nước thải Sơn Du thông qua các tuyến công thoát nước thải lâu dài đã xác định trong quy hoạch phân khu đô thị GNC và N5. Lưu vực thoát nước thải khu vực lập quy hoạch được phân làm 2 lưu vực chính. Cụ thể như sau:
+ Khu vực phía Tây Quốc lộ 3 gồm trạm xử lý nước thải số 1, bao gồm toàn bộ lưu vực phía Tây quốc lộ 3, đặt tại ô đất phía Tây Nam khu đất nông nghiệp có kí hiệu NN, công suất dự kiến khoảng: 4600 m3/ngđ.
+ Khu vực phía Đông Quốc lộ 3 gồm 2 trạm xử lý nước thải cục bộ:
Trạm xử lý nước thải số 2: Bao gồm toàn bộ lưu vực phía Đông Bắc khu vực lập quy hoạch, giới hạn giữa Quốc lộ 3 và phần phía Bắc đường quy hoạch có bê rộng mặt căt ngang 50m ở phía Đông khu vực lập quy hoạch. Trạm xử lý đặt tại ô đât phía Tây khu đât cây xanh có kí hiệu CXĐT04, công suất dự kiến khoảng: 700 m3/ngđ.
Trạm xử lý nước thải số 3: Bao gồm toàn bộ lưu vực phía Đông Nam khu vực lập quy hoạch, giới hạn giữa Quốc lộ 3 và phần phía Nam đường quy hoạch có bề rộng mặt cắt ngang 50m ở phía Đông khu vực lập quy hoạch. Trạm xử lý đặt tại ô đât phía Tây khu đât cây xanh có kí hiệu CXĐT04, công suất dự kiến khoảng: 2900 m3/ngđ.
- Vị trí, quy mô trạm xử lý nước thải cục bộ sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau.
* Vệ sình môi trường:
a. Chất thải rắn:
+ Phân loại chất thải rắn:
Đe thuận tiện trong thu gom, vận chuyến và tái sử dụng cần phải được phân loại chât thải rắn ngay từ nơi thải ra. Chất thải rắn thải thông thường từ các nguồn thải khác nhau được phân loại theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định.
- Phương thức thu gom: Được thu gom theo đúng các phương thức phù họp với quy hoạch đô thị.
+ Đối với khu vực xây dụng nhà thấp tầng, nhà ở hiện có: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng chất thải rắn và công ten nơ kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 700 lít. Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải rắn được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng lOOm/thùng.
+ Với các nơi công cộng như khu vực tôn giáo - di tích, đường trục chính, cây xanh... đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là lOOlít và không lớn hơn lm3, khoảng cách lOOm/thùng.
- Trong khu vực nghiên cứu bố trí 3 điểm tập trung chất thải rắn ở khu vực cây xanh với diện tích khoảng 20m2.
- Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chât thải răn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu
xử lý Chất thải rắn Việt Hùng.
b. Nhà vệ sinh công cộng:
- Bố trí tại khu đất cây xanh, bãi đồ xe. Quy mô cụ thể sẽ được xác định trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
c. Nghĩa trang:
Theo quy hoạch, các khu vực nghĩa trang hiện có trong khu vực nghiên cứu sẽ được di chuyên vê nghĩa trang tập trung của Thành phố theo quy định.
Trong giai đoạn trước mắt khi chưa xây dựng hoàn chỉnh hệ thống nghĩa trang tập trung, khu vực nghĩa trang thôn Cán Khê hiện có trong khu quy hoạch sẽ ngừng hung táng, cải tạo chỉnh trang, trồng cây xanh trong và ngoài nghĩa trang để hạn che ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường xung quanh, tiến tới di chuyển về nghĩa trang tập trung theo quy hoạch. Nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung theo quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nọi đến năm 2030, tâm nhìn đên năm 2050 đã được phê duyệt.
* Tong hợp đường dây đường ống:
- Tuân thủ các quy định của quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn quy phạm về khoảng cách giữa các đường dây đường ống; khoảng cách giữa các đường dây đường ống đến công trình, bó vỉa, cột chiếu sáng.
- Việc bố trí các đường dây đường ống trên mặt bằng và chiều đứng theo nguyên tắc: ưu tiên các đường ống tự chảy, đường ống khó uốn, các tuyến ong có kích thước lớn.
- Các công trình co gắng bố trí song song với nhau và với tim đường quy hoạch, hạn chế giao cắt nhau.
- Giảm tối đa việc bố trí đường dây, đường ống dưới phần đường xe chạy.
- Trong quá trình lập dự án đầu tư và xây dựng chủ đầu tư cần liên hệ với các cơ quan có các dự án liên quan để phối họp cùng xây dựng, tránh chồng chéo gây lãng phí.
* Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:
- Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tọa độ tim đường, mặt cắt ngang điên hình và các yếu tố kỹ thuật ghi trực tiếp trên bản vẽ.
- Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thể tưng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch, chiều cao công trình theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật tuân thủ theo đúng Quy chuẩn, tiêu chuẩn quy phạm ngành.
* Đánh giá môi trường chiến lược
- Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường.
- Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
- Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.
* Quy hoạch xây dựng ngầm đô thị
- Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật
chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc...
6. Quy định quản lý theo quy hoạch chi tiết xây dựng.
Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo từng dự án. Trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định của đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt về kiến trúc quy hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.. .và các quy định quản lý kèm theo đồ án này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Trưởng phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ đô án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Cán Khê, thôn Tiên Hùng, xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh phù hợp với Quyết định này.
UBND xã Nguyên Khê chủ trì, phối họp với Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tô chức công bo công khai Quy hoạch chi tiết được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết, thực hiện.
Chủ tịch UBND xã Nguyên Khê, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh, Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thâm quyên và quy định của pháp luật.
Các phòng, ban ngành, đơn vị liên quan triển khai và phối họp thực hiện theo đúng Quy hoạch chi tiết xây dựng được UBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật Đâu tư, Luật Đât đai, Luật Xây dựng... và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phô vê quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dụng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Huyện, Trưởng các phòng: Tài chính - Kê hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế, Văn hóa và thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tê; Trung tâm Văn hóa thông tin và Thể thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch UBND xã Nguyên Khê; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
--
Video quy hoạch Tiên Hùng, Nguyên Khê, Đông Anh:
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

