Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh. Số 15934/QĐ-UBND ngày 20/12/2022
- Hùng Quy Hoạch
- 26 thg 8, 2024
- 30 phút đọc
Đã cập nhật: 19 thg 3
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

(trích đoạn)
QUYẾT ĐỊNH
về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lương Quy,
xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh
Địa điểm: Các xã Xuân Nộn, Uy Nỗ, huyện Đông Anh, Hà Nội.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH
Căn cứ Luật Tổ chức chỉnh quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật sửa đoi, bố sung một sổ điều của Luật Tô chức Chính phủ và Luật Tổ chức chỉnh quyền địa phương so 47/2019/QH14.
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12; Văn bản hợp nhãt sô 16/VBHN- VPQH năm 2020;
Căn cứ các Nghị định của Chỉnh phủ: số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lỷ quy hoạch đô thị; số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định sổ 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 và Nghị định sổ 44/2015/NĐ-CP ngàỵ 06/5/2015;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013, sổ 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị; số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đô án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định sổ 6600/QĐ-UBND ngày 02/12/2015 của ƯBND Thành phố phê duyệt Quy hoạch Phân khu đô thị N6, tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định sổ 6500/QĐ-UBND ngày 27/11/2015 của UBND Thành phố phê duyệt Quy hoạch Phân khu đô thị GN(B), tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định sổ 72/2014/QĐ-ƯBND ngày 17/9/2014 của UBND Thành phố Hà Nội quy định về lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lỷ theo đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 6132/QĐ-UBND ngày 06/9/2019 của UBND huyện Đông Anh về việc ban hành Đề án lập quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu vực dân cư trên địa bàn huyện Đông Anh;
Căn cứ Quyết đinh sổ 1891/QĐ-UBND ngày 15/4/2020 của ƯBND huyện Đông Anh về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh;
Căn cứ Biên bản hội nghị ngày 22/01/2021 của UBND xã Xuân Nộn vê lây ỷ kiến cộng đồng dân cư về Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Cô Dương, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh;
Căn cứ Vãn bản so 2 722/QHKT-BSH+HTKT ngày 23/6/2022 của Sở Quy hoạch - Kiến trúc về việc góp ỷ các hồ sơ QHCT tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư: thôn Xuân Nộn, thôn Lương Quy, thôn Kim Tiên và thôn Đường Nhạn, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, Hà Nội;Căn cứ Thông báo sổ 318/TB-HĐTĐ ngày 26/4/2021 kết' luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch xây dựng trên địa bàn thuộc thẩm quyền của UBND huyện Đông Anh về quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh;
Can cứ Van bản số 126/UBND-ĐC ngày 31/03/2021 của UBND xã Xuân Nộn về việc góp ỷ, tổng hợp ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về Quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tại Tờ trĩnh so 2070/TTr-QLĐT ngày 20/12/2022
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lưong Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh với những nội dung chính như sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lưong Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh.
Địa điểm: thuộc ranh giới hành chính các xã Xuân Nộn, Uy Nỗ, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
2. VỊ trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch:
i
a. Vị trí: ;
Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Xuân Nộn và xã Uy Nỗ,
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, thuộc phân khu đô thị N6 và phân khu đô thị GN(B) đã được UBND Thành phố phê duyệt.
b. Phạm vi, ranh giới:
+ Phía Đông giáp với khu vực cây xanh cách ly của tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 24m tiếp giáp với cụm quy hoạch các khu công nghiệp.
+ Phía Nam giáp với khu vực đất canh tác và dân cư hiện có xã Uy Nỗ.
+ Phía Tây giáp đường quy hoạch có mặt cắt ngang 17,5m.
+ Phía Bắc giáp với khu vực cây xanh cách ly của tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 24m tiếp giáp với cụm quy hoạch các khu công nghiệp.
c. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
- Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 81,57 ha.
- Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 7.100 người.
(Phù hợp với dân sổ hiện trạng, tốc độ tăng dân số và quyết định phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chỉ tiết xây dựng).
3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch:
- Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N6 đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên tắc bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống.
- Bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; đề xuất giải pháp khaithác quỹ đất hiện có để phục vụ nhu cầu tái định cư tại khu vực và khai thác có hiệu quả quỹ đất để đấu giá, tạo nguồn lực cho địa phương.
- Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực dự kiến đô thị hóa với khu vực làng truyền thống.
- Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý để các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo Quy hoạch được duyệt.
4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:
- Tính chất:
+ Khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xóm truyền thống, hài hòa với các khu vực phát triên đo thị, nhằm cái thiện điều kiẹn sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống văn minh hiện đại.
- Chức nâng:
+ Nhu cầu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật chính trong khu vực nghiên cứu quy hoạch được định hướng bao gồm các công trình: thương mại, dịch vụ, nhà ở, cây xanh, tôn giáo tín ngưỡng; quy hoạch hạ tâng.
5. Nội dung quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyẹn Đông Anh có tổng diện tích khoảng 81,57 ha, được phân bổ quỹ đất theo các nhóm chức năng như sau: r <•
+ Đất trường THPT: có tổng diện tích khoảng 13.653m2, chiếm khoảng 1,68% diện tích đất nghiên cứu.
+ Đất đường giao thông khu vực: có tổng diện tích khoảng 45.940m2, chiêm khoảng 5.64% diện tích đất nghiên cứu.
+ Đất công cộng đơn vị ở (ký hiệu CC): Là các cong trình dịch vụ - công cộng cấp đơn vị ở, có tổng diện tích khoảng 37.561m2, chiếm 4,61% diện tích đât nghiên cứu, bao gồm 10 ô đât có ký hiệu từ CC-01 đên CC-10.
+ Đất cây xanh đơn vị ở (ký hiệu CX): Có tổng diện tích khoảng 81,632m2 chiêm 10,02% diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm 19 0 đât có ký hiệu từ CX-01 đên CX-19.
+ Đất trường mầm non (ký hiệu MG): có tổng diện tích khoảng 13.550m2, chiêm khoảng 1,66% diện tích khu vực nghiên cứu. Bao gồm một trường mầm non bô sung mới tại khu vực thôn chợ Kim và một trường nầm non đang xây dựng tại khu vực thôn Lương Quy. Dự kiến có khoảng 500 học sinh.
+ Đất trường tiểu học (ký hiệu TH): có tổng diện tích khoảng 9.950m2, chiêm khoảng 1,22% khu vực nghiên cứu. Là trường tiểu học hiện có (trường tiêu học thị trấn A).
+ Đất trưởng THCS (ký hiệu THCS): có tổng diện tích khoảng 10.686m2, chiếm khoảng 1,31% diện tích đất nghiên cứu. Là trường học bô sung mới cho khu vực.
+ Đất nhóm nhà ở:
Đất ở làng xóm hiện có (cải tạo chỉnh trang) và dân cư hiện có (ký hiệu LX): Có tổng diện tích khoảng 272.957m2 (bao gồm đất sân vườn), bao gồm 86 6 đất có ký
hiệu từ LX-01 đến LX-86. Đây là khu vực làng xóm hiện hữu thực hiện cải tạo, chỉnh trang theo quy hoạch. , „ Ằ ' , ,
Đất ở mới (ký hiệu LK): có tông diện tích khoảng 38.259m2, gom 16 o đat ky hiệu tư LK-01 đến LK-16. Đây là khu vực đất ở mới phục vụ công tác giãn dân, đên bù, giải phóng mặt bàng và các mục đích khác theo quy định.
Đất giao thông nhóm ở (ký hiệu GTNB); có tông diện tích khoang 109.49om2.
+ Đất đường đơn vị ở (ký hiệu GTO): bao gôm các đường câp phân khu vực trơ xuống có tong diện tích 134.764m2, chiếm khoảng 16,55% diện tích nghiên cứu
+ Đất bãi đỗ xe: có tổng diện tích khoảng 12.244m2, chiêm khoảng 1,50% diện tích nghiên cứu, gồm 5 ô đất ký hiệu từ P-01 đến P-05, được bố trí phân tán đảm bảo bán kính phục vụ cho người dân khu vực. '
+ Đất tôn giáo, di tích (ký hiệu DT): Có tổng diện tích khoảng 12.730m2 chiêm khoảng 1,56% diện tích nghiên cứu, là đình và chùa Lương Quy sẽ được bao ton, ton tao, theo quy hoạch (thực hiện theo dự án riêng). , 1 ■<
+ Đất hạ tầng kỹ thuật (ký hiệu HTKT): Có tổng diện tích khoảng 135m2, chiêm khoảng 0,02% diện tích nghiên cứu, là trạm biến áp.
+ Đất cây xanh công nghiệp (ký hiệu CXCN): là đât cây xanh phục vụ cho khu công nghiệp. Tổng diện tích khoảng 2.904m2, chiếm khoảng 0,36% diện tích đât nghiên cứu.
+ Đất cây xanh cách ly (ký hiệu CXCL); là khu vực cây xanh cách ly giưa dan cư và khụ công nghiệp. Tồng diện tích khoảng 12.5931112, chiếm khoảng 1,55% diện tích đất nghiên cứu. ..... . -
+ Đất sông hồ mương (ký hiệu MN): là kênh Xuân Nộn, có tông diện tích khoang 6.680m2, chiêm khoảng 0,82% diện tích đất nghiên cứu.
Bảng tổng họp số liệu sử dụng đất trong phạm vi lập quy hoạch
stt | Ký hiệu | Chức năng đất | Diện tích đất | Tỷ lệ | Số người/ số hs | Ghi chú | |
(m2) | (%) | (người/hs) | |||||
1 | Đất dân dụng | 780.689 | 95,86 | 7.100 | |||
1 | THPT | Đất trường trung học phổ thông | 13.653 | 1,68 | 700 | ||
2 | GT | Đất đường giao thông khu vực | 45.940 | 5,64 | |||
3 | — | Đất đơn vị ở | 721.096 | 88,55 _ | |||
1 | cc | Đất công cộng đơn vị ở | 37.561 | 4,61 | |||
2 | cx | Đất cây xanh đơn vị ở | 81.632 | 10,02 | |||
3 | MG | Đất trường mầm non | 13.550 | 1,66 | 500 | ||
4 | TH | Đất trường tiểu học | 9.950 | 1,22 | 657 | ||
— | 5 | THCS | Đất trường thcs | 10.686 | 1,31 | 556 | |
6 | Đất nhóm nhà ờ | 420.709 | 51,66 | 7.100 | -— | ||
a | LX | Đất ở làng xóm, hiện có | 272.957 | 5.552 | |||
b | LK | Đất ờ mới | 38.259 | 1.548 | |||
c | GTNB | Đất giao thông nhóm ở (đường vào nhà) | 109.493 |
stt | Ký hiệu | Chức năng đất | Diện tích đất | Tỷ lệ | số người/ số hs | Ghi chú | |
(m2) | (%) | (người/hs) | |||||
7 | GTO | Đất đường đơn vị ở | 134.764 | 16,55 | đường cấp phân khu vực | ||
8 | p | Đất bãi đỗ xe | 12.244 | 1,50 | |||
li | Đất dân dụng khác | 12.730 | 1 56 | ||||
1 | DT | Đất tôn giáo, di tích | 12.730 | 1,56 | |||
lii | Đất ngoài phạm vi dân dụng | 22.312 | 2,74 | ||||
1 | HTKT | Đất hạ tầng kỹ thuật | 135 | 0,02 | |||
2 | CXCN | Đất cây xanh công nghiệp | 2.904 | 0,36 | |||
3 | CXCL | Đất cây xanh cách ly | 12.593 | 1,55 | |||
4 | MN | Sông, hồ, mương | 6.680 | 0,82 | |||
Tổng cộng | 815.731 | 100,00 | 7.100 |
* Ghi chú: r '
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc xác định cụ thể tại bản đồ quy hoạch tông mặt bằng sử dụng đât (QH-04). Các chỉ tiêu vê tâng cao, tông diẹn tichsan tại bong thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất chưa bao gôm diện tích sàn tâng hâm, ban công và tum thang (diện tích sàn tâng hâm, ban công và tum thang sẽ được xac định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đâu tư và thiêt kê công trình).
- Khi lạp dự án đầu tư, triển khai thỉ công xây dựng cần phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom, mìn, các công trình ngâm và nôi hiện có trong khu vực để đảm bảo ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước và giao thông chung trong khu vực.
- Đối với đất ở làng xóm cải tạo chỉnh trang:
+ Khi cải tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cân tuân thủ các chi tiêu quy hoạch kiến trúc về mật độ xây dụng, hệ sổ sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi toi thiêu theo Quy chuẩn, Tiêu chuấn hiện hành.
+ Khi lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường hiện có cân điêu tra, khảo sát, đánh giá kỹ hiện trạng và lấy ý kiến người dân trong khu vực để có giải pháp phù hợp; đồng thời cần đảm bảo thoát nước chung của khu vực đáp ứng yêu cầu phòng cháy chữa chảy.
+ Đối với công trình nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn để từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch.
+ Đối với đường nội bộ, lối vào nhà: sẽ được thực hiện cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc: giao thông tỉêp cận các công trình theo mạng lưới đường làng ngõ xóm hiện có; sư dụng đat đung' chưc năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thê quản lý đã được cáp' co tham' qưyen xac định; kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của công trĩnh với hệ thông hạ tâng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yêu tô khác có Hen quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng.
+ Rà soát các quỹ đất trống, xen kẹt trong khu vực làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng... không xây dựng nhà ở).
+ Đối với công trĩnh nhà ở hiện có năm trong phạm vỉ mở đường quy hoạch sẽ phản giai đoạn để từng bước di dời, thực hiện theo quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đât tái định cư sẽ được xác định cụ thê trong giai đoạn lập quy hoạch.
- Đổi với đất công trình di tích - tôn giáo: quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chỉnh xác trên cơ sở quyết định hoặc ỷ kiên của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tuân thủ theo luật di sản văn hóa, các quy định liên quan và được cấp thấm quyền phê duyệt.
- Khi thiết kế vườn hoa, vườn dạo và các công trình công cộng phục vụ cộng đồng phải thiết kế theo hướng “mở”, đảm bảo tiếp cận công trĩnh từ nhiều hướng, hạn chế tối đa việc xây dựng tường rào ngăn cách công trình.
- Ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch chi tỉêt không phải là ranh giới, quy mô dự án. Ranh giới, diện tích dự án sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đâu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, ranh giới, môc giới, diện tích dự án phải được cơ quan chức năng quản lý, kiêm tra, xác định chính xác trước khỉ trĩnh cáp thâm quyên phê duyệt.
b. Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kê đô thị:
* Định hướng chung:
Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất làng xóm hiện có, được quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng hạ tầng xã hội, hạ tâng kỹ thuật trên cơ sở các quỹ đất trống, quỹ đất công hiện có của địa phương, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tăc:
Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, hạn chê bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đông.
Hình thành các trục cảnh quan kết nối các không gian mở, không gian xanh tạo thành liên kết đặc rỗng; đề xuất các điểm nhấn trên các trục cảnh quan chính và ở khu vực trung tâm.
Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:
+ Loại 1: Thửa đất có diện tích từ >40m2, kích thước mặt tiền từ >3m, loại này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiêp giáp với các tuyên đường quy hoạch (mặt cắt ngang >13m) được phép xây dựng mới đên 5 tâng (không bao gôm tum thang).
+ Loại 2: Có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ giác...); Loại này khuyên khích hợp thửa hoặc hợp khồi công trình, cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo hướng cố sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiên trúc.
+ Loại 3: Các hộ dân nằm hoàn trong phạm vi mở đưởng quy hoạch và không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng theo Quyết định số 15/2011/QĐ-ƯBND ngày 06/5/2011 và Quyểt định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 17/7/2015 của Thành phốđược sẽ thực hiện theo phương án bồi thường hoặc hợp thửa theo quy định được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
* Các yêu cầu về tổ chức bảo vệ cảnh quan và thỉêt kê đô thị:
- Hìnhdáng, kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án, khi thiết kế xây dựng tùy theo chức năng cụ thê của từng công trình cân tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đai đã được khống chế theo quy hoạch, Quy chuẩn xây dựng và Tiêu chuẩn hiện hành.
- Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuân thiêt kê và các quy định hiện hành khác.
- Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chỉ giới xây dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu khống chế về mật độ xây dựng, sô tâng cao.
- Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc riêng. Công trình sử dụng vật liệu ngoại thât hoàn thiện có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chât liệu, các mảng đặc, rông.
- Trên các trục đương tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết hợp
với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực. Mồi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bôn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp VỚI hệ thống cây xanh công cộng. , .
- Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian kiên trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chât diêm nhân không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
- Tát ca các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kê và xin phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan.'
- Các công trình khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng cho người tàn
tật. ' 4
- Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công trình theo
quy định, các công trinh phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,... có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ. '
- Vườn hoa, cây xan, sân chơi TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kêt hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực... hình thức tô chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sư dụng chung và phù họp với quy hoạch. Cây trồng sử dụng nhiêu chúng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết họp với sân thê thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghê đá, hệ thông chiêu sáng... đê tăng cương hiẹu qua sử dụng, tường rào thoáng không che chăn tâm nhìn. Bô trí lôi ra vào thuận tiẹn va can tuân'thu Tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 (Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế).
- Đối với khu vực làng xóm: cải tạo chỉnh trang, khi thiêt kê cụ thê cân tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành.
- Đối với công trình tôn giáo, di tích: bảo tôn các công trình di tích hiẹn co đinh, chùa thôn Hội Phụ, tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình, hạng mục kiến trúc bị hư hại. đối với các công trình xây dựng mới cần xây dựng hình thái kiên trúc phù họp, hài hòa vói cảnh quan chung của khu vực.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
* Giao thông, chỉ giới đường đỏ:
Giao thông:
- Đường cấp đô thi:
- Đường liên khu vực: Xác định tuân thủ các Quy hoạch phân khu đô thị N6, Quy hoạch phân khu đô thị GN(B) đã được phê duyệt và hồ sơ chỉ giới đường đỏ đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt, cụ thê:
+ Mặt cắt 1A-1A: Bề rộng mặt cắt ngang B=40m, lòng đường rộng 23m, dải phân cách giữa rộng 3m, hè mỗi bên rộng 7m.
+ Mặt cắt 1B-1B: Bề rộng mặt cắt ngang B=40m, lòng đường rộng 22,5m, dải phân cách giữa rộng 3m, hè mỗi bên rộng 7,25m.
- Đường Cẩn khu vưc:
- Đường chính khu vực:
Mặt cắt 2-2: Bề rộng mặt cắt ngang B=25m, lòng đường rộng 15m, hè mỗi bên rộng 5m.
- Đường khu vực:
Mặt cắt 3-3: Bề rộng mặt cắt ngang B=17m, lòng đường rộng 7m, hè mỗi bên rộng 5m.
- Đường cấp nôi bô:
- Đường phân khu vực: Bề rộng mặt cắt ngang B=11,5-17,5m, lòng đường rộng 7,5-10,5m, hè đường rộng 2-5m, gôm:
+ Mặt cắt 4-4: Bề rộng mặt cắt ngang B=17,5m, lòng đường rộng 10,5m, hè môi bên rộng 3m.
+ Mặt cắt 4A-4A: Bề rộng mặt cắt ngang B=17,5m, lòng đường rộng 7,5m, hè mỗi bên rộng 5m.
+ Mặt cắt 4B-4B: Bề rộng mặt cắt ngang B=15,5m, lòng đường rộng 7,5m, hè mồi bên rộng 4m.
+ Mặt cat 4C-4C: Bề rộng mặt cắt ngang B=13,5m, lòng đường rộng 7,5m, hè mỗi bên rộng 3m.
+ Mặt cắt 4D-4D: Bề rộng mặt cắt ngang B=13m, lòng đường rộng 7m, hè môi bên rộng 3m.
+ Mặt cắt 4E-4E: Be rộng mặt cắt ngang B=17m, lòng đường rộng 7,5m, hè mỗi bên rộng 4,75m.
+ Mặt cắt 4F-4F: Bề rộng mặt cắt ngang B=ll,5m, lòng đường rộng 7,5m, hè mỗi bên rộng 2m.
+ Mặt cat 40-40: Be rộng mặt cắt ngang B=14,5m, lòng đường rộng 7,5m, hè rộng 5m và 2m.
- Đường nhóm nhà ở, vào nhà:
+ Tại khu vực xây dựng mới: Các tuyến đường nhóm nhà ở, vào nhà có bê rộng mặt cắt ngang điển hình B=10-14m, lòng đường rộng 6m, hè mỗi bên rộng từ 2-4m (mặt cắt 5A-5A, 5B-5B, 5C-5C).
+ Tại khu vực làng xóm hiện có: Cải tạo, mở rộng các tuyên ngõ dân sinh hiện có đảm bảo bề rộng 7,5m, lòng đường rộng 3,5m, hè môi bên rộng 2m (mặt căt 6-6),đảm bảo yêu cầu phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường theo quy định. Đối với các tuyến đường 1 làn xe, không quá lOOm dự kiến bố trí chỗ tránh xe kết hợp làm bãi đỗ xe chữa cháy có kích thước tôi thiêu dài 8m, rộng 7m. Đôi với các tuyên đường cụt 01 làn xe, bố trí quay xe hình tam giác đều có cạnh không nhỏ hơn 7m, một đỉnh nằm ở đường cụt, hai đỉnh nằm cân đối ở hai bên đường.
+ Đối với các tuyến đường hiện trạng không mở rộng, cải tạo thành đường phục vụ đi bộ và xe 2 bánh.
- Nút giao thông:
Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
- Giao thông công công:
Các tuyến xe buýt sẽ được bố trí trên các tuyến đường từ cấp khu vực trở lên, cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành hoặc dự án, đê án riêng.
- Giao thông tĩnh:
+ Bố trí 05 bãi đỗ xe tập trung P1, P2, P3, P4, P5 với tổng diện tích 12.244m2.
+ Công trình công cộng, liền kề tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe bản thân.
+ Các thửa đất không đảm bảo các điều kiện đỗ xe bản thân tại công trình và nhu cầu đỗ xe vãng lai của các thửa đất thấp tầng sẽ được đáp ứng bởi các bãi đỗ xe tập trung Pl, P2, P3, P4, P5.
- Các chỉ tiêu đat đươc:
+ Tổng diện tích khu vực lập quy hoạch: 815.731 m2 (100%).
+ Tỷ trọng đất giao thông (không bao gồm giao thông tĩnh) tính đến đường phân khu vực: 22,15%.
+ Mật độ mạng lưới đường tính đến đường phân khu vực: 13,58 km/km2.
- Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:
+ Chỉ giới đường đỏ trên bản vẽ được xác định trên cơ sở tọa độ tim đường, mặt cắt ngang điển hình, các yếu tố kỹ thuật kết hợp nội suy.
+ Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thê của từng công trình được xác định theo chiều cao công trình, bề rộng đường tiếp giáp và tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
+ Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ theo đúng tiêu chuân, quy chuẩn xây dựng và quy phạm chuyên ngành.
* Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt:
Cao đô nền:
- Khu vực đã xây dựng: Giữ nguyên cao độ nền khu vực dân cư hiện trạng đã đảm bảo yêu cầu thoát nước mặt.
- Khu vực xây dựng mới: Cao độ nền xây dựng được nội suy từ cao độ tim đường (cao độ tim đường lựa chọn trên cơ sở cao độ đường hiện có, cao độ mực nước tính toán, Hxd>Hmn+0,5m, cao độ khu vực đất ở hiện có). Cao độ nền dao động khoảng H=T0,2mM0,7m.
Thoát nước măt:
- Nguồn xả: Khu đất lập quy hoạch thuộc lưu vực tiêu về kênh Xuân Nộn giáp phía Tây và kênh tiêu 19/5 ở phía Đông; cao độ mực nước tính toán kênh Xuân Nộn đoạn qua khu đất lập quy hoạch Hmn=9,17-9,30m; cao độ mực nước tính toán kênh tiêu 19/5 tại các vị trí đấu nối nước mặt có liên quan đên việc tiêu thoát nước của khu đất lập quy hoạch Hmn=4,80-5,10m. Giáp khu đất ở phía Tây Băc (thuộc Quy hoạch phân khu đô thị N6) dự kiến bố trí hồ điều hòa có diện tích khoảng 3,57ha; cao độ mực nước tính toán hồ điều hòa Hmn=6,4m; cao độ nên không chê các tuyên đường quy hoạch xung quanh khu đất H=7,8m-12,5m.
- Khu đất được chia thành 02 lưu vực. cụ thể như sau:
+ Lưu vực 1: Thoát nước ra kênh Xuân Nộn giáp phía Tây.
+ Lưu vực 2: Thoát nước ra kênh tiêu 19/5 ở phía Đông.
- Cống thoát nước mặt được thiết kế với độ đầy bàng 1 và nối cống theo phương pháp nối ngang đỉnh cống.
- Cống thoát nước mặt có kích thước từ BxH=0,4x0,6m-2,0x2,0m kểt hợp rãnh B400mm bố trí dưới lòng đường tại tim đường hoặc lề đường, thu nước mặt từ các ga thu. Cao độ đặt cống phụ thuộc vào cao độ mặt đường và cao độ mực nước thiêt kê tại cửa xả của mỗi lưu vực. Đối với các tuyến đường ngõ xóm cải tạo, sử dụng ga thu thăm kết hợp.
Lưu ý: Quá trĩnh lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dận cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chủng loại cống, kích thước cong với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tình hình thực tê thoat nươc và thỉ công xây dựng của khu vực và các điêu kiện vệ sinh môi trường theo quy đinh. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cống cho phù hợp, tận dụng hệ thông cổng thoát nước hiện trạng nhimg phải đảm bảo khả năng đâu nôi với mạng công cấp 2 của khu vực.
* Cấp nước:
Nguồn cấp:
- Giai đoạn đầu: Nguồn cấp trực tiếp từ Nhà máy nước Đông Anh.
- Lâu dài (khi các công trình đầu mối, mạng lưới đường ống cấp nước của Thành phố được đầu tư hoàn thiện): Nhà máy nước Đông Anh sẽ được hô trợ nguôn nước mặt sông Đuống.
Mang lưới đường ống cấp nước:
- Mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn, phân phối:
+ Cập nhật các tuyến ống cấp nước phân phối 04OOmm, 03OOmm hiện có của Nhà máy nước Đông Anh.
+ Kế thừa, cải tạo các tuyến cấp nước phân phối 01 lOmm hiện có.
+ Bố trí các tuyến ống cấp nước phân phối 015Omm, 011Omm dọc các đường quy hoạch.
- Mạng lưới cấp nước dịch vụ:
+ Kế thừa các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có. Trong quá trình đô thị hóa, các tuyến đường hiện trạng sẽ được mở rộng theo quy hoạch, tăng chiêu dài tuyên; nhu cầu lưu lượng cấp nước khu vực tăng, sẽ thiết kể bô sung, nâng câp đường kính ống cấp nước, đảm bảo lưu lượng cấp nước cho khu vực.
+ Bố trí các tuyến ống cấp nước dịch vụ 05Omm, 063mm dọc các đường quy hoạch và đường hiện có, đấu nối trực tiếp với các tuyến ống phân phối, câp trực tiêp cho khu dân cư làng xóm hiện có và công trình. Kích thước ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình. Trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau, cần khảo sát mạng ống dịch vụ hiện có của khu vực làng xóm đê có giải pháp đấu nối với mạng dự kiến, đảm bảo tận dụng tối đa mạng ống cấp nước hiện có của khu vực.
Cấp nước chữa cháy:
- Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.
- Dọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ 011 Omm trở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Các họng cứu hoả này sẽ có thiết kế riêng và phải có sự phối hơp thống nhất với cơ quan phòng cháy chữa cháy của khu vực. Đôi với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.
* Quy hoạch cấp điện:
Nguồn cấp:
Nguồn điện cấp cho khu đất từ Trạm biến áp 1 lOkV KCN Đông Anh 1 dự kiên xây dựng ở phía Đông. Trước mắt, khi Trạm biến áp 1 lOkV KCN Đông Anh 1 chưa được xây dựng theo quy hoạch, tiếp tục đấu nối nguồn cho khu đất từ Trạm biến áp 1 lOkV E1 Đông Anh hiện có ở phía Tây Nam (thông qua các tuyên điện 22kV hiện trạng cắt qua khu đất lập quy hoạch hoặc xây dựng đường dây/cáp mới).
Mang lưới cấp điên:
- Lưới điện trung thế 22kV: Sử dụng thống nhất cấp điện áp 22kV, các tuyến cáp 22kV được bổ trí trong bó cáp riêng hoặc đi chung trong hào kỹ thuật, tuynen kỹ thuật (nếu có) với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
- Trạm biến áp 22/0,4kV:
- Xây dựng mới các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV cùng với kế thừa, cải tạo, nâng công suất các trạm biến áp hiện có phục vụ cấp điện các phụ tải hiện có và phụ tải mới trong khu đất lập quy hoạch.
- Lưới điện hạ thế:
+ Các tuyến cáp hạ thế 0,4kV được thiết kế đi chung trong hào kỹ thuật (nếu có) hoặc chôn trong cống bể, hào cáp riêng. Đối với các phụ tải nằm sâu trong ngõ xóm, không đủ không gian để bố trí các tủ hạ thế đặt trên bệ bê tông, đề xuất kế thừa các cột điện treo tủ công tơ hiện trạng (có cải tạo di chuyển đê không cản trở giao thông, nếu cần). Các cột này kết hợp treo tủ công tơ, đèn chiêu sáng, tủ chia cáp viên thông... Cáp điện hạ thế 0,4kV vẫn phải bố trí đi ngầm đến chân cột rồi mới luồn ống lên tủ công tơ.
+ Lưới điện chiếu sáng đường phố: Nguồn điện được lấy từ các trạm biến áp 22/0,4kV công cộng.
+ Cải tạo hệ thống chiếu sáng hiện có trên đường Xuân Nộn phù hợp với việc cải tạo tuyến đường giao thông theo quy hoạch.
+ Cáp chiếu sáng đường phố được thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vỉa khoảng 0,5m hoặc bô trí chôn ngâm dọc theo ngõ xóm kêt hợp với các loại cáp hạ tầng kỹ thuật khác (cáp 0,4kV điện sinh hoạt, cáp viễn thông...).
+ Hệ thống chiếu sáng không gian công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế khi lập dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Thông tin liên lạc:
Bưu chính:
Chuyên phát bưu phâm. hàng hóa. thư tay sẽ được phục vụ bởi Bưu điện văn hóa xã Xuân Nộn ở phía Bắc khu đất và các đại lý bưu điện trong khu vực.
Viễn thông:
- Nguồn cấp: Khu đất lập quy hoạch được cấp tín hiệu từ Trạm VT 28.000 số dự kiến xây dựng ở phía Đông.
- Mạng cáp viễn thông: được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22kV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án.
- Xây dựng mới các tủ cáp thuê bao đặt trên hè phố, vị trí trung tâm vùng phục vụ. Các tủ cáp dự kiến uư tiên bố trí kết họp với các trạm biến áp 22/0,4kV. Sử dụng các loại tủ cáp có dung lượng 50 số đến 400
số.
- Mạng vô tuyến: Bao gồm các trạm phát sóng BTS, dự kiến bố trí trong các ô đất cây xanh, công cộng. Quy mô, công suất, công nghệ của các trạm này sẽ được xác định cụ thế theo dự án riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Thoát nước thải và vệ sình môi trường:
a. Thoát nước thải:
* Nguôn xả và điềm tiếp nhận:
- Khu đất lập quy hoạch thuộc lưu vực xử lý của Nhà máy xử lý nước thải Dục Tú.
- khu đất lập quy hoạch được chia làm 2 lưu vực:
+ Lưu vực 1 (nằm trong Phân khu đô thị N6): nước thải được thu gom, vận chuyến về trạm xử lý nước thải khu vực ở phía Đông Bắc.
+ Lưu vực 2 (nằm trong Phân khu đô thị GN(B)): nước thải được thu gom về trạm xử lý nước thải cục bộ dự kiến xây dựng ở phía Đông Nam thôn Kính Nỗ (trạm xử lý sẽ xử lý nước thải trước mắt cho khu vực dân cư thôn Kính Nỗ và 1 phần dân cư thôn Lưong Quy này).
* Mạng lưới thoát nước thải:
- Sử dụng tối đa mạng lưới thoát nước chung trong khu vực để phục vụ thoát nước thải cho khu vực lập quy hoạch; xóa bỏ các tuyến cống nhánh thoát nước thải đi qua khu vực làng xóm, chỉ giữ lại các tuyến cống chính (bao ngoài khu vực lập quy hoạch), làm nhiệm vụ thu gom nước thải khu vực dân cư hiện có và các công trình xây dựng mới (xen giữa khu vực dân cư) thông qua hệ thống giếng tách.
- Đối với khu vực làng xóm: Nước thải từ công trình sẽ được thu gom vào các tuyến cống bao rồi thoát vào cống thoát nước chung.
- Đối với các khu vực xây dựng mới: Nước thải sau khi được xử lý sơ bộ trong công trình, sẽ được thoát vào hệ thống cống thoát nước thải riêng của khu vực.
- Mạng lưới thoát nước thải chính bao ngoài khu vực lập quy hoạch được tuân thủ theo các Quy hoạch phân khu đô thị N6 và GN(B).
- Cụ thể hóa một số tuyến cống trong khu đất lập quy hoạch nhằm hạn chế cống thoát nước thải đi xuyên qua khu dân cư, thực hiện đúng chức năng là công bao thu gom nước thải, có tính khả thi trong đầu tư xây dựng mạng lưới thoát nước thải.
- Dự kiến bố trí cống thoát nước thải D300mm, D400mm, D500mm dọc theo các trục đường quy hoạch để thu gom nước thải từ các công trình 2 bên đường và nước thải từ khu vực làng xóm (thông qua các giếng tách nước thải).
- Bố trí một số tuyến rãnh kín đậy nắp đan B300mm để thu gom nước thải lớp dân cư mặt đường rồi đưa vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
- Cao độ cống thoát nước thải trong đồ án chỉ xác định đến các tuyến cống trong phạm vi nghiên cứu, cao độ tại các tuyên công liên quan đên khu vực lân cận sẽ được xác định cụ thể khi các dự án lân cận được.
b. Quản lý chất thải rắn và vê sinh môi trường:
+ Phân loại chất thải rắn: Chất thải rắn thải thông thường từ các nguồn thải khác nhau được phân loại theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lâp hoặc tiêu huỷ theo quy định.
+ Phương thức thu gom:
++ Đối với khu vực xây dựng nhà ở hiện có và thấp tầng: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng chất thải rắn và công ten nơ kín dung tích tối thiểu là 100lít đên 700 lít. Sô lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải răn được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng lOOm/thùng.
++ Với các nơi công cộng như khu vực tôn giáo - di tích, đường trục chính, cây xanh... đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là 100lít đến lm3, khoảng cách lOOm/thùng.
++ Bố trí điểm tập trung chất thải rắn ở khu vực cây xanh với diện tích khoảng 20m2.
++ Bố trí các nhà vệ sinh công cộng tại khu đất cây xanh, bãi đỗ xe. Quy mô cụ thể sẽ được xác định trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
++ Nước thải của các nhà vệ sinh công cộng được thu gom theo hệ thông thoát nước thải riêng và chất thải phải được xử lý tại chỗ đạt tiêu chuân vệ sinh môi trường theo quy định về quản lý chất thải rắn.
++ Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đên khu xử lý chất thải rắn tập trung của Thành phố.
* Đánh giá môi trường chiến lược:
- Xác định các vấn đề về môi trường: nguồn gây ô nhiễm và khoảng cách ly, phạm vi an toàn vệ sinh. Mức độ tác động tích cực và tiêu cực đên môi trường của quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng (giai đoạn thi công xây dựng) và vận hành sử dụng.
- Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và Nghị định 18/2015/NĐ-CP cua Chính phủ ngày 14/2/2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môitrường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Các phương án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chi tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm.
- Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc...
- Vị trí không gian ngầm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dựng công trình ngầm.
- Quy hoạch không gian ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thể các không gian ngầm sẽ được xác định cụ thê ở giai đoạn lập dự án đâu tư xây dựng.
- Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tô chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thâm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,... theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.
- Việc thiết kế xây dựng các không gian ngầm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu công trình ngầm áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
6. Quy định quản lý:
Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo từng dự án. Trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định của đồ án quy hoạch chi tiêt xây dựng được duyệt vê kiên trúc quy hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dựng, tâng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.. .và Quy định quản lý kèm theo đô án này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Trưởng phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm tổ chức kiêm tra, xác nhận hô sơ, bản vẽ đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh phù hợp với Quyết định này.
UBND xã Xuân Nộn chủ trì, phối họp với Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết, thực hiện.
Chủ tịch UBND huyện Đông Anh, Chủ tịch UBND xã Xuân Nộn, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh có trách nhiệm quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường họp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh triển khai thực hiện theo đúng Quy hoạch chi tiết được UBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật Đầu tư, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Đất đai, Luật Xây dựng... và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về quản lý quy hoạch, quản lý đàu tư và xây dựng hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thục hiện kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và ƯBND Huyện, Trưởng các phòng: Tài chính - Kế hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế, Văn hóa và thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Trung tâm Văn hóa thông tin và Thể thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch UBND xã Xuân Nộn; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
--
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY