Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Mỹ Nội, xã Bắc Hồng, huyện Đông Anh. Số 15500/QĐ-UBND ngày 9/12/2022
- Hùng Quy Hoạch

- 8 thg 8, 2024
- 28 phút đọc
Đã cập nhật: 9 thg 8, 2024
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

(trích đoạn)
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Khu vực dân cư thôn Mỹ Nội, xã Bắc Hồng, huyện Đông Anh
Địa điểm: xã Bắc Hồng, xã Vân Nội, huyện Đông Anh, Hà Nội.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH
Căn cứ Luật Tố chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật sửa đôi, bô sung một số điều của Luật Tô chức Chỉnh phủ và Luật To chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14.
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12; Văn bản hợp nhất sổ 16/VBHN- VPQH nărn2020;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lỷ quy hoạch đô thị; So 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 về sửa đôi, bô sung một số điều của Nghị định sổ 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013, số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị; so 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định sổ 06/QĐ-UBND ngày 05/01/2015 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị GN, tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định sổ 72/20Ỉ4/QĐ-ƯBND ngày 17/9/2014 của ƯBND Thành phố quy định về lập, thấm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo đo án quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phổ Hà Nội;
Căn cứ Quyết định sổ 5858/QĐ-UBND ngày 21/10/2019 của ƯBND thành phổ Hà Nội về việc ban hành Đề án Đầu tư, xây dựng huyện Đông Anh thành quận đến năm 2025;
Căn cứ Quyết đinh số 2161/QĐ-UBND ngày 21/4/2020 của UBND huyện Đông Anh về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết tỷ lê 1/500 khu vực dân cư thôn Mỹ Nội, xã Bắc Hồng, huyện Đông Anh;
Căn cứ Văn bản số 1542/QHKT-BSH+HTKT ngày 20/4/2022 của Sở Quy hoạch - Kiến trúc về việc góp ỷ các hồ sơ QHCT tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư: thôn Thượng, thôn Trong, thôn Ngoài, thôn Hậu và thôn Chợ (xã Uy No); thôn Thượng Phúc, thôn Mỹ Nội (xã Bắc Hồng); thôn Đào Thục (xã Thụy Lâm) — huyện Đông Anh, Hà Nội;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tại Tờ trình số 1914/TTr-QLĐT ngày 02/12/2022.
QUYÉT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Mỹ Nội, xã Bắc Hồng, huyện Đông Anh với những nội dung chính như sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Mỹ Nội, xãBắc Hồng, huyện Đông Anh.
Địa điểm: các xã Bắc Hồng, Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
2. VỊ trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch
a. Vị trí: Khu vực nghiên cứu nằm trong ô quy hoạch GN6-1, quy hoạch phân khu đô thị GN, tỷ lệ 1/5000 và thuộc địa giới hành chính xã Bắc Hồng và xã Vân Nội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
b. Phạm vi, ranh giới:
- Phía Bắc giáp đường Vành đai 3 quy hoạch (bề rộng mặt cắt ngang 68m).
- Phía Tây và Tây Nam giáp đường quy hoạch là tuyến đường quy hoạch (bề rộng mặt cắt ngang 17,5m).
- Phía Đông và Đông Nam tiếp giáp ranh giới Quy hoạch chi tiết hai bên tuyến
- Đe xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; khai thác quỹ đất để phục vụ mục đích giãn dân, tái định cư tại chỗ hoặc tạo nguồn lực cho địa phương.
- Quy hoạch, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỳ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực làng truyền thống với khu vực lân cận.
4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch
a. Tính chất:
Là khu vực dân cư hiện hữu, tồn tại lâu đời, đang chuyển hướng đô thị hóa trong bối cảnh phát triển đô thị mạnh mẽ phía Bắc sông Hồng theo định hướng Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội.
b. Chức năng:
Cấc chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu quy hoạch được định hướng bao gồm: đất dân cư hiện có, đất di tích, công trình tôn giáo, đất hạ tầng xã hội (phục vụ nhu cầu địa phương), được cụ thể hóa tại nội dung đồ án:
5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết
a) Quy hoạch sử dụng đất
Tổng diện tích đất nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết khoảng 231.513 m2, được chia thành các ô chức năng quy hoạch và đường giao thông. Các chỉ tiêu tính toán quy hoạch kiến trúc được xác định đến từng ô chức năng quy hoạch, cụ thể như sau:
* Đất dân duns:
- Đất công cộng đon vị ở có diện tích khoảng 4.857m2 Gồm 02 lô đất có ký hiệu cco 1, CC02 là các công trình phục vụ công cộng thường xuyên trong đon vị ở (nhà văn hóa thôn Mỹ Nội hiện có, công cộng thưong mại - dịch vụ, chợ).
- Đất cây xanh đon vị ở có diện tích khoảng 16.214 m2, gồm 06 lô đất có ký hiệu CX01, (7X02, CX03, CX04, CX05, CX06 là không gian vườn hoa, sinh hoạt chung, sân chơi thể thao.
- Đất nhà ở liền kề có diện tích khoảng 14.485m2, gồm 09 lô đất ký hiệu LK01, LK02, LK03, LK04, LK05, LK06, LK07, LK08, LK09.
- Đất nhà ở hiện có (đất ở làng xóm hiện có) có diện tích khoảng 134.700 m2; Gồm 17 lô đất kỷ hiệu LX01, LX02, LX03 LX16, LX17 là khu vực đất ở dân cư hiện có bao gồm công trình nhà ở, sân, vườn, đường vào nhà và các công trình phụ cải tạo chỉnh trang phù họp với định hướng phát triển không gian mới của khu vực
- Đất đường giao thông nhóm nhà có diện tích khoảng 28.978m2.
- Đất đường giao thông phân khu vực có diện tích khoảng 28.392m2.
- Đất bãi đỗ xe tập trung có diện tích 1.154m2, gồm 01 lô đất ký hiệu p.
Đât khác trong pham vi dân dung:
- Đât di tích tôn giáo có diện tích khoảng 1.755m2; Gôm 01 lô đât ký hiệu TG.
Bảng tổng họp số liệu sử dụng đất trong phạm vi lập quy hoạch
STT | Ký hiệu | Chức năng đất | Diện tích đất | Tỷ lệ | số người | Ghi chú |
(m2) | (%) | (người) | ||||
A | Đất dân dụng | 229.758 | 99,24 | 1.150 | ||
1 | Đất đơn vị ở | 229.758 | 99,24 | 1.150 | ||
1.1 | cc | Đất công cộng đơn vị ở | 4.857 | 2,10 | ||
1.2 | CXĐVO | Đất cây xanh ĐVO | 16.214 | 7,00 | ||
1.3 | Đất nhóm nhà ở | 179.141 | 77,38 | |||
1.3.1 | LK | Đất ở liền kề | 14.485 | 6,26 | 396 | |
1.3.2 | CXNO | Đất cây xanh nhóm nhà | 978 | 0,42 | ||
1.3.3 | LX | Đất nhóm nhà ở hiện có | 134.700 | 58,18 | 754 | Bao gồm đất xây dựng nhà ở, lối vào nhà... |
1.3.4 | Đất đường giao thông nhóm nhà | 28.978 | 12,52 | Đường nội bộ mặt cắt đường từ 4m-14m | ||
1.4 | p | Đất bãi đỗ xe | 1.154 | 0,50 | ||
1.5 | GT | Đất đường giao thông PKV | 28.392 | 12,26 | Đường cấp phân khu vực | |
B | Đất khác trong phạm vị dân dụng | 1.755 | 0,76 | |||
TG | Đất tôn giáo, di tích | 1.755 | 0,76 | Chùa Mỹ Nội | ||
Tổng cộng | 231.513 | 100 | 1.150 |
Ghi chú:
- Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác định cụ thế theo bảng thống kê sổ liệu quy hoạch sử dụng đất (Phụ lục kèm theo) và bản đô quy hoạch tông mặt băng sử dụng đất cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đẩt phải được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận theo quy định của pháp luật.
- Phần đất từ chỉ giới đường đỏ đen chỉ giới xây dựng là khoảng lùi quy định, diện tích năm trong phạm vi này, tùy theo yêu cầu sử dụng có thế làm đường nội bộ, sán vườn hoặc bãi đô xe cho môi công trình, khuyến khích trồng nhiều cây xanh, thảm cỏ trên diện tích này, tạo điều kiện cải thiện vi khí hậu, hạn chế “bê tông hóa ” giảm hiện tượng tăng nhiệt độ do hiệu ứng đô thị.
- Khu vực đất ở hiện có, bao gồm cả đất vườn liền kề, đường vào nhà (nếu có):
+ Khi cải tạo chỉnh trang các lô đất riêng lẻ cần tuân thủ quy định về mật độ xây dựng, khoảng lùi theo Quy chuãn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ô đát xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp, mật độ xây dựng thuần sẽ được xác định theo Quy chuân đổi với từng ô đất cụ thê. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lân các quỹ đât trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trĩnh thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện dự án nhằm bố sung hạ tầng xã hội theo nhu cầu của địa phương theo quy định pháp luật.
+ Tỉêp tục rà soát các quỹ đất trổng, xen kẹt trong khu vực đất ở làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng...) Hoặc đẩu giá quyền sử dụng đất bo sung thêm nguồn lực cho địa phương.
+ Khi lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường hiện trạng cần điều tra, khảo sát, đảnh giá kỹ về hiện trạng và xin ỷ kiến người dân để có giải pháp phù hợp. Các hướng tuyến giao thông nội bộ khi năng cấp, cải tạo cần đảm bảo thoát nước chung của khu vực, đáp ứng yêu cầu PCCC, mặt cắt ngang toi thiểu là 4m.
+ Các vịnh tránh xe chữa cháy được bổ trí dọc các tuyến đường (chỉ đủ 01 làn xe chạy có chiều dài >100m) theo quy định. Vị trí vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thê điêu chỉnh trong quả trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bổ trí tại các quỹ đất công, đât trông chưa xây dựng công trĩnh... nhưng phải đảm bảo kích thước và thông sổ kỹ thuật của vịnh theo quy định.
+ Đối với các công trĩnh nhà ở nằm trong phạm vỉ mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn đê từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch.
- Đối với đất ở liền kề ưu tiên phục vụ nhu cầu tái định cư cho các hộ dân phải di dời do mở đường theo quy hoạch trong phạm vỉ nghiên cứu và các nhu cầu khác. Mật độ xây dựng của ô đất ở liền kề là mật độ trung bình của toàn ô đất, Mật độ xây dựng từng lô đât đảm bảo tuân thủ theo Quy chuản và các Tiêu chuẩn hiện hành.
- Nhà ở xã hội: tuân thủ theo Nghị định sổ 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 và Nghị định 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết sổ 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội. Vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thê trong dự án đầu tư xây dựng trĩnh cấp thấm quyển xem xét phê duyệt theo quy định.
- Đôi với lô đất trường mầm non Mỹ Nội hiện có trước mẳt khi chưa xây dựng trường mâm non mới vân duy trì sử dụng trường mầm non này, sau khi trường mầm non tại khu vực thôn Tằng My được xây dựng cân đổi cho cả 3 thôn Tằng My, Mỹ Nội, Thượng Phúc thì lô đất này sẽ được chuyến sang chức năng phục vụ mục đích công cộng.
- Khí thiêt kê vườn hoa, vườn dạo và công trĩnh công cộng phục vụ cộng đồngphải thiết kế theo hướng “mở” đảm bảo tiếp cận công trình từ nhiều hướng, hạn chế tối đa việc xây dựng tường rào ngăn cách. Đổi với các dự án cây xanh, mặt nước nhóm ở đã trỉến khai, đề xuất thực hiện theo định hướng của đồ án đảm bảo đế đảm bảo đồng bộ.
- Đổi với ô đất bãi đo xe, cần nghiên cứu xây dựng bãi đo xe nhiều tầng (.3 tầng) đế đảm bảo phục vụ nhu cầu cho khu vực. Phương án cụ thể sẽ được xác định tại dự án riêng, các chỉ tiêu về tầng cao, mật độ phù hợp với các quy định hiện hành được các cấp có thấm quyền xem xét quyết định. Ngoài ra, khuyến khích bổ trí các tiện ích đô thị như: trạm nạp điện, nhà vệ sinh công cộng, điếm tập kết rác thải sinh hoạt...
- Đôi với ô đất TG là Chùa Mỹ Nội, khi cải tạo chỉnh trang sẽ được thực hiện theo dự án riêng tuân thủ pháp luật về xây dựng và Luật di sản văn hóa, văn bản họp nhất sổ 10/VBHN-VPQH ngày 23/7/2013 và các quy định hiện hành.
b) To chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị
* Định hướng chung:
Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.
Tạo trục cảnh quan, xen kẽ các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng đặc rông phù hợp, tạo diêm nhât cảnh quan ở khu vực trung tâm; Tạo không gian cây xanh thể dục thể thao vui chơi giải trí trên cơ sở kết nối với các khu vực cây xanh hiện có tạo thành các lõi xanh len lỏi trong các nhóm nhà ở; Hình thành khu Trung tâm thể thao thôn Mỹ Nội kết hợp vui chơi giải trí cho thôn.
Bố trí các khu vực đất ở mới bám các trục đường lớn thuận tiện cho việc đi lại bô sung quỳ đất tái định cư cho các hộ dân nằm vào phạm vi mở đường quy hoạch.
* Các yêu cầu về tổ chức bảo vệ cảnh quan và yêu cầu về thiết kế công trình:
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ô đât trên “Bảng thông kê các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cho từng ô quy hoạch”, cân được tuân thủ khi thiêt kê công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đât phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
- Hình dáng, kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án, khi thiêt kê xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng công trình cân tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất đã được khống chế theo quy hoạch, Quy chuẩn xây dựng và Tiêu chuẩn hiện hành.
- Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị theo Quy chuân xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành.
- Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ chỉ giới xây dựng đã được xác định và các chỉ tiêu khống chế về mật độ xây dựng, số tầng cao.
- Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc riêng. Công trình sử dụng vật liệu ngoại thât hoàn thiện có chât lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các mảng đặc, rỗng.
- Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết họp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động trong khu đô thị, đóng góp cảnh quanđẹp cho khu vực. mỗi công trình cần có sự nghiên cún tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng.
- Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
- Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và xin phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan.
- Các công trình khi thiết kể cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng cho người tàn tật.
- Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,... có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
- Đối với công viên cây xanh: sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn.
- Đối với đất ở liền kề: nhà ở liền kề có hình thức đa dạng, nhưng theo phong cách thống nhất theo từng tuyến phố, phát triển loại hình nhà ở có nhiều cây xanh; hình thức kiến trúc hướng tới kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái, phù hợp với điều kiện khí hậu, tiết kiệm năng lượng. Hàng rào các công trình có hình thức thoáng, nhẹ, không bịt kín, nên sử dụng các cây leo quanh tường rào tạo thành những hàng rào cây xanh phù họp với cảnh quan chung của cả khu vực.
- Đối với khu vực dân cư hiện có: cải tạo chỉnh trang, khi thiết kể cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các Quy định hiện hành.
- Đối với công trình di tích: bảo tồn các công trình di tích hiện có, tu bổ, tôn tạo. phục hồi các công trình, hạng mục kiến trúc bị hư hại. đối với các công trình xây dựng mới cần xây dựng hình thái kiến trúc phù hợp, hài hòa với cảnh quan chung của khu vực.
* Thiết kế đô thị:
- Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch:
Hệ thống cây xanh, gắn kết với khu vực nhà ở liền kề, công trình di tích, trường học là điểm nhấn không gian cảnh quan. Hệ thống đường dạo nghiên cứu kết hợp giữa việc bố trí đường riêng trong các ô đất với các đường quy hoạch xung quanh nhằm tạo sự linh hoạt cho các hoạt động đô thị.
- Xác định chiều cao xây dựng công trình:
+ Chiều cao xây dựng công trình được xác định trên cơ sở tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù họp với mật độ xây dựng và cảnh quan, cây xanh, mặtnước của khu vực đã được quy định trong quy hoạch phân khu GN (tối đa 3 tầng).
+ Tâng cao công trình theo các chức năng được quy định chi tiết tại phần tổ chức không gian kiên trúc cảnh quan và tông mặt bằng sử dụng đất.
- Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông: Tuân thủ chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
- Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
+ Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
+ Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng năng, hướng gió đôi với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.
+ Chiêu cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan vê chiêu cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Chiều cao các tâng nhà, mái đón, mái hè phô, bậc thêm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gò, chỉ, phào...), phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố. "
+ Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, các công trình xây i dựng cần tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù họp với những không chế về tâng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.
- Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình: 1
Các yêu cầu cụ thể về hình khối kiến trúc nhà ở, hình thức kiến trúc chủ đạo; màu sắc chủ đạo đối với từng loại công trình theo quy định quản lý kiến trúc đồ án.
- Yêu cầu về cây xanh, mặt nước, chiếu sáng, tiện ích đô thị: Xác định cụ thể tại quy định quản lý của đồ án.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
* Quy hoạch giao thông:
- Đường cấp đô thệ. tuyến đường Vành đai 3, bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=68m giáp phía Đông Bắc, ngoài ranh giới nghiên cứu.
- Đường cấp khu vực:
Tuyến đường quy hoạch giáp phía Đông, hướng tuyến Bắc - Nam, bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=17,5m trong đó gồm 2 làn xe rộng 7m, hè mỗi bên rộng 5,25m được xác định theo Quy hoạch chi tiết xây dựng hai bên tuyến đường Nhật Tân - Bội Bài (đoạn 2) đã được phê duyệt.
- Đường cấp nội bộ:
+ Đường phân khu vực: Các tuyến đường phân khu vực có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=11,5-17,5m trong đó gồm 2 làn xe rộng 7,5m, hè rộng 4-5m đối với đoạn qua khu vực xây dựng mới, thuận lợi về giải phóng mặt bằng; thu hẹp tối thiêu 2m đôi với đoạn qua khu vực dân cư hiện có, khó khăn về giải phóng mặt bằng.
+ Đường nhóm nhà ở, vào nhà:
++ Khu vực xây dựng mới: các tuyến đường nhóm nhà ở, vào nhà được thiết kê phù họp với quy hoạch tổng mặt bàng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tiếp cận vào nhà. Bồ rộng mặt cắt ngang điển hình B=10-14m trong đó gôm 2 làn xe rộng 6m, hè mồi bên rộng từ 2-4m.
++ Khu vực đất ở hiện có: dự kiến cải tạo mở rộng các tuyến ngõ dân sinh hiện có đạt bề rộng 7,5m trong đó gồm 1 làn xe rộng 3,5m, hè mỗi bên rộng 2m, đảm bảo yêu cầu phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường.
++ Khuyến khích cải tạo mở rộng các tuyến ngõ xóm khác đạt tối thiểu 4m để xe ô tô có thế tiếp cận vào nhà.
Trên các tuyến đường 01 làn xe, cứ không quá lOOm dự kiến bố trí chỗ tránh xe kết họp làm bãi đỗ xe chữa cháy có kích thước tối thiểu dài 8m, rộng 7m. Tại cuối đường cụt bố trí bãi quay xe kết hợp làm bãi đỗ xe chữa cháy có cấu tạo theo quy định.
- Giao thông công cộng:
Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường khu vực trở lên. Cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành hoặc/và dự án riêng.
- Nút giao thông:
Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng (cùng mức/cùng cốt) trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
- Giao thông tĩnh:
+ Bãi đỗ xe tập trung: Bố trí 01 bãi đỗ xe tập trung với diện tích 1.154m2, xây dựng không quá 3 tầng.
+ Bãi đỗ xe công trình: sẽ được thực hiện theo dự án đầu tư xây dựng công trình và phải đảm bảo chỉ tiêu đỗ xe theo quy định đối với công trình công cộng (diện tích đỗ xe bằng 21% diện tích sàn xây dựng).
- Các chỉ tiêu đạt được:
+ Diện tích khu đất lập quy hoạch: 231.513 m2 (100%)
+ Diện tích đất giao thông tính đến đường phân khu vực (không bao gồm giao thông tĩnh) trong ranh giới lập quy hoạch: 28.392 m2 (12,26%)
+ Diện tích đất giao thông tính đến đường phân khu vực (không bao gồm giao thông tĩnh) tính cả đường bên ngoài bao quanh ranh giới lập quy hoạch:
76.915 m2 (27,47%)
+ Mật độ mạng lưới đường (tính đến đường phân khu vực) trong ranh giới lập quy hoạch: 8,69 km/km2
+ Mật độ mạng lưới đường (tính đến đường phân khu vực) tính cả đường bên ngoài bao quanh ranh giới lập quy hoạch: 11,43 km/km2
- Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:
+ Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tọa độ tim đường, mặt cắt ngang điển hình, các yếu tố kỹ thuật kết hợp nội suy.
+ Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thể của từng công trình được xác định theo chiều cao công trình, bề rộng đường tiếp giáp và tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
+ Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỳ thuật: tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn,quy chuẩn xây dựng và quy phạm chuyên ngành.
* Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
- San nền:
+ Khu vực đất ở hiện có: Bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù họp cao độ các ô đất xung quanh.
+ Khu đất xây dựng mới:
++ Cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất Đầm Vân Trì ở phía Nam Hmn=7,3m và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyên đường, đảm bảo độ sâu chôn cống tối thiểu cho phép; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỳ thuật.
++ Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật, câu tạo mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế i>0,004, phù hợp với hướng thoát nước và tổ chức không gian kiển trúc cảnh quan.
+ Cao độ nền lớn nhất Hmax=l l,80m; cao độ nền nhỏ nhất Hmin=10,40m.
- Thoát nước mặt:
+ Khu đất lập quy hoạch được phân chia thành 2 lưu vực thoát nước chính:
++ Lưu vực 1: Diện tích khoảng l,0ha, hướng thoát nước về tuyến đường Vành đai 3 giáp phía Đông Bắc sau đó thoát ra kênh Đào.
++ Lưu vực 2: Diện tích khoảng 22,2ha, hướng thoát nước về tuyến đường quy hoạch B=17m giáp phía Tây Bắc và về tuyển đường B=17,5m giáp phía Đông, sau đó thoát ra Đầm Vân Trì.
+ Khu vực đất ở hiện có: Sử dụng hệ thống thoát nước chung để thu gom nước mặt và nước thải sinh hoạt.
+ Khu đât xây dựng mới: Sử dụng hệ thống thoát nước riêng để thu gom nước mặt và nước thải sinh hoạt.
Mạng lưới cống thoát nước được xác định trên cơ sở cụ thể hóa Quy hoạch thoát nước Thủ đô Hà Nội và Quy hoạch phân khu đô thị GN, thực trạng thoát nước, diện tích lưu vực, cao độ nền khu vực... để đảm bảo yêu cầu thoát nước.
Quá trình cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thê nghiên cứu sử dụng thay thế chủng loại cống, kích thước cống có năng lực thoát nước tương tự để phù họp với tình hình thực tế thoát nước và thi công xây dựng của khu vực. Đông thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cống phù họp, tận dụng hệ thống cống thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả nang đấu nối với mạng cống bên ngoài.
* Quy hoạch cấp nước:
- Nguồn cấp: từ Nhà máy nước mặt sông Đuổng và Nhà máy nước ngầm Đông Anh thông qua tuyến ống cấp nước truyền dẫn và phân phối.
- Mạng lưới đường ổng cấp nước:
- Đổi với mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn, phân phối:
+ Mạng lưới ống cấp nước phân phối: Cập nhật tuyến ống cấp nước hiện có,dự án và dự kiến theo quy hoạch phân khu đô thị GN; Thiết kể bổ sung tuyến ống cấp nuớc phân phối 01OOmm trên các tuyến đường trong khu vực, khớp nối với các tuyến ống phân phối đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị GN, tạo mạng vòng khép kín, đảm bảo an toàn cấp nước, đáp ứng đủ nhu cầu dùng nước cho khu vực lập quy hoạch.
+ Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (<09Omm):
++ Giữ lại phần lớn các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có trong khu vực.
++ Bố sung một số tuyến ống dịch vụ tại các khu vực dân cư làng xóm và khu vực xây mới, thiết kế dạng mạch vòng kểt hợp cụt.
++ Đối với các tuyến ống cấp nước hiện có (phân phối, dịch vụ) được giữ lại sử dụng, khi xây dựng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyến ống này sẽ được kết họp di chuyên vào vị trí phù hợp quy hoạch.
- Cấp nước chữa cháy:
+ Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết họp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.
+ Dọc theo các tuyển đường có đường ống cấp nước đường kính từ 01OOmm trở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình. ' J
+ Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vỉa hè không đủ để bố trí các trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy. ,-ĩ
* Thoát nước thải và vệ sình môi trường
Hệ thống Thoát nước thải khu vực quy hoạch là hệ thống thoát nước nửa riêng
- Khu vực dân cư hiện có: Nước thải từ các công trình sẽ được thu gom vào các tuyến cống thoát nước chung. Sau đó sẽ được đưa về tuyến cổng bao thoát nước thải thông qua hệ thống giếng tách dẫn về trạm xử lý nước thải Sơn Du.
Trước mắt, khi chưa có hệ thống thoát nước thải riêng của thành phố, nước thải phải được thu gom, dẫn về trạm xử lý nước thải cục bộ xây dựng tại khu đất phía Nam khu vực lập quy hoạch (vị trí trạm bơm 16 theo quy hoạch phân khu đô thị GN). Nước thải phải được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành trước khi thoát vào hệ thống thoát nước mưa.
Giai đoạn 2, khi hệ thống thoát nước thải riêng của thành phố được xây dựng, trạm xử lý nước thải cục bộ sẽ được chuyển đổi thành trạm bơm chuyển bậc, đấu nối vào hệ thống thoát nước thải của thành phố, dẫn về trạm xử lý nước thải Sơn Du.
- Mạng lưới đường cống thoát nước thải:
+ Trong các giai đoạn thiết kế chi tiết, hệ thống thoát nước thải có thể được vi chỉnh kết họp với việc bố trí các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
+ Giải pháp đấu nối hệ thống thoát nước từ bên trong các ô đất xây dựng công trình với các giếng thăm chờ trên hệ thống thoát nước thải sẽ được thiết kế cụ thể trong giai đoạn sau tùy thuộc vào quy mô, tính chất và mặt bằng bố trí công trình của từng ô đất đó.
++ Độ dốc cống thoát nước thải lấy tối thiểu i = 1/d, độ sâu chôn cống ban đầuđược xác định tại điểm tách ban đầu giữa nước mưa và nước thải.
++ Dọc theo các tuyến cống thoát nước thải bố trí các giếng thăm tại điểm xả các công trình, tại vị trí thay đổi tiết diện cống, chuyển hướng cống để nạo vét bảo dưỡng định kì và sửa chữa cống.
++ Cao độ cống thoát nước thải trong đồ án chỉ xác định đến các tuyến cống trong phạm vi nghiên cứu, cao độ tại các tuyến cống liên quan đến khu vực lân cận sẽ được xác định cụ thể khi các dự án lân cận được triển khai và khớp nối thống nhất ở giai đoạn nghiên cứu tiếp sau.
- Vệ sinh môi trường
+ Chất thải rắn: phải được phân loại tại nguồn thải theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định. Trong khu vực nghiên cứu bố trí 1 điểm tập trung chất thải rắn ở khu vực cây xanh với diện tích khoảng 20-50m2.
+ Phưong thức thu gom: khu vực chủ yếu là nhà ở sinh thái nhà thấp tầng, chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cổ định hoặc thu gom vào các thùng kín dung tích 100-700 lít. số lượng, vị trí các thùng chứa chất thải rân được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng lOOm/thùng. ợ
+ Nhà vệ sinh công cộng: được bố trí tại khu đất cây xanh, bãi đồ xe. Dự kiến bố trí 03 nhà vệ sinh công cộng trong các khu đất cây xanh. Quy mô cụ thể sẽ được xác định trong các giai đoạn lập dự án đâu tư xây dựng. 1
- Nghĩa trang: Nhu cầu an táng của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập
trung của Thành phố. J
* Cấp điện và chiếu sáng công cộng:
- Nguồn cấp: Khu đất lập quy hoạch được cấp điện trung thế 22kV từ Trạm biển áp 110/22kV Vân Nội. Trước mắt, khi Trạm biến áp 110/22kV Vân Nội chưa được xây dựng, khu vực tiếp tục được cấp điện từ trạm biến áp 1 lOkV Vân Trì.
- Lưới điện trung thế 22kV: Sử dụng thống nhất cấp điện áp 22kV, các tuyển cáp 22kV được bố trí trong bó cáp riêng hoặc đi chung trong hào kỹ thuật, tuynen kỹ thuật (nếu có) với các tuyển hạ tầng kỹ thuật khác.
- Trạm biến áp 22/0,4kV:
+ Giữ nguyên vị trí và công suất các trạm biến áp hiện có Mỹ Nội 1, Mỹ Nội 2.
+ Xây dựng mới 03 trạm biến áp để đáp ứng nhu cầu phụ tải mới. Trạm được bô trí tại khu vực trung tâm vùng phụ tải, bán kính phục vụ không quá 300m, sử dụng các gam máy biên áp 250kVA, 560kVA... Vị trí, công suất các trạm biển áp này sẽ được xác định chính xác trong giai đoạn sau.
- Lưới điện hạ thể:
+ Các tuyển cáp hạ thế 0,4kV được thiết kế đi chung trong hào kỹ thuật (nếu có) hoặc chôn trong cống bể, hào cáp riêng. Đổi với các tuyến đường không có vỉa hè, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp hạ thế có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới đường.
- Lưới điện chiếu sáng đường phố:
+ Nguồn điện được lấy từ trạm biến áp 22/0,4kV công cộng xây dựng mới TBA-02.
+ Cáp chiếu sáng đường phố được thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vỉa khoảng
0,5m hoặc bố trí chôn ngầm dọc theo ngõ xóm kết hợp với các loại cáp hạ tầng kỹ thuật khác (cáp 0,4kV điện sinh hoạt, cáp viễn thông...).
+ Hệ thống chiếu sáng không gian công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế khi lập dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Thông tin liên lạc:
- Bưu chính: Chuyển phát bưu phẩm, hàng hóa, thư tay... sẽ được phục vụ bởi Bưu điện văn hóa xã Băc Hông (đúng tuyên hành chính) cách vị trí khu đất khoảng 2km về phía Tâỵ Bắc, có thể được phục vụ bởi Bưu điện văn hóa xã Nam Hồng (không đúng tuyên hành chính) cách vị trí khu đất khoảng l,7km về phía Tây Nam và các đại lý bưu điện trong khu vực.
- Viễn thông:
+ Nguồn cấp: khu vực nghiên cứu được cấp tín hiệu từ Trạm vệ tinh TVT 6.1 dự kiên xây dựng tại thôn Thượng Phúc ở phía Tây Bắc.
+ Mạng cáp viễn thông: được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22kV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án.
+ Dự kiến xây dựng mới 03 tủ cáp thuê bao đặt trên hè phố, vị trí trung tâm vùng phục vụ. Các tủ cáp dự kiến ưu tiên bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4kV. Sử dụng các loại tủ cáp có dung lượng 200 số, 300 số...
+ Mạng vô tuyển: Bao gồm các trạm phát sóng BTS, dự kiến bố trí trong các ô đất cây xanh, công cộng. Quy mô, công suất, công nghệ của các trạm này sẽ được xác 'ỳ
định cụ thể theo dự án riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. '
* Đảnh giá tác động môi trường chiến lược
- Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định hiện hành về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trưòng chiên lược, đánh giá tác động môi trường và kê hoạch bảo vệ môi trường. Các phương án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chi tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
- Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.
* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm
- Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật hoặc tuynel kỹ thuật chứa hệ thống ống cấp nước phân phối, cáp điện, thông tin liên lạc,...
- Trong khu vực nghiên cứu không bố trí công trình ngầm đô thị.
d) Phân kỳ đầu tư
Phân kỳ đau tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được câp thâm quyên phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
- Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có).
- Đợt 2: Xây dựng cây xanh nhóm ở và các công trình nhà ở còn lại (cao tầng và thấp tầng),.... Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.
6. Quy định quản ỉý
Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo từng dự án. Trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định của đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt về chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng...và các quy định khác theo Quy định quản lý quy hoạch xây dựng theo đồ án quy hoạch.
Điều 2. TỔ chức thực hiện
Trưởng phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Mỹ Nội, xã Bắc Hồng, huyện Đông Anh phù hợp với Quyết định này.
UBND xã Bắc Hồng, UBND xã Vân Nội chủ trì, phối họp với Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tiếp nhận hồ sơ, tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết, thực hiện, lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
Chủ tịch UBND xã Bắc Hồng, Chủ tịch UBND xã Vân Nội, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh, Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Các phòng, ban ngành, đơn vị liên quan triển khai và phối hợp thực hiện theo đúng Quy hoạch chi tiết được UBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật Đầu tư, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Đất đai, Luật Xây dựng... và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và ƯBND Huyện, Trưởng các phòng: Tài chính - Kế hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế, Văn hóa và thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Trung tâm Văn hóa thông tin và Thể thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch ƯBND xã Bắc Hồng; Chủ tịch UBND xã Vân Nội; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
--
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

