Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Thượng Phúc, xã Bắc Hồng, huyện Đông Anh. Số 11478/QĐ-UBND ngày 16/9/2022
- Hùng Quy Hoạch
- 25 thg 9, 2024
- 29 phút đọc
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

(trích đoạn)
QUYẾT ĐỊNH
về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Khu vực dân cư thôn Thượng Phúc, xã Bắc Hồng, huyện Đông Anh
Địa điểm: các xã Nam Hồng, Bắc Hồng, huyện Đông Anh, Hà Nội.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương sổ 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một sổ điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương so 47/2019/QH14.
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị sổ 30/2009/QH12; Văn bản hợp nhất sổ 16/VBHN-VPQHnăm 2020; ,
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Sô 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 vê lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quỵ hoạch đô thị; Sỡ 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 về sửa đổi, bổ sung một sổ điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 và Nghị định sổ 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013, số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 hướng dẫn về nội dung thiết kê đô thị; sô 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đô án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thu,
Căn cư Quyết định sổ 06/QĐ-UBND ngày 05/01/2015 của UBND Thành phổ Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị GN, tỷ lệ 1/5000;
Can cứ Quyết định số 72/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND Thành phổ quy định về lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đô án và quán ly theo đo an quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phô Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 5858/QĐ-UBND ngày 21/10/2019 của ƯBND thành pho Hà Nội về việc ban hành Đê án Đâu tư, xây dựng huyện Đông Anh thanh quạn đen năm 2025; '
Căn cứ Quyết đỉnh sổ 2159/QĐ-UBND ngày 21/4/2020 của UBND huyện Đông Anh về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tỉêt tỷ lê 1/500 khu vực dan cư thôn Thượng Phúc, xã Bắc Hông, huyện Đông Anh;
Căn cứ Văn bản sổ 1542/QHKT-BSH+HTKT ngày 20/4/2022 của Sở Quy hoạch - Kiến trúc về việc góp ỷ các hồ sơ QHCT tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư: thôn Thượng, thôn Trong, thôn Ngoài, thôn Hậu và thôn Chợ (xã Uy No), thon Thượng Phúc, thôn Mỹ Nội (xã Bắc Hồng); thôn Đào Thục (xã Thụy Lâm) - huyện Đông Anh, Hà Nội;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tại Tờ trình số A ỌTTr-QLĐT ngày /£ /2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Thượng Phúc, xã Bắc Hồng, huyện Đông Anh với những nội dung chính như sau:1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Thượng Phúc, xã Bắc Hồng, huyện Đông Anh.
Địa điểm: các xã Nam Hồng, Bắc Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
2. Vị trí, ranh giói, quy mô nghiên cứu quy hoạch
a. Vị trí: Khu vực nghiên cứu nằm trong ô quy hoạch GN6-1, quy hoạch phân khu đô thị GN, tỷ lệ 1/5000 và thuộc địa giới hành chính xã Nam Hông và xã Băc Hồng huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
b. Phạm vi, ranh giới:
- Phía Bắc giáp đường Vành đai 3 quy hoạch (bề rộng mặt cắt ngang 68m).
- Phía Đông Nam và Tây Nam giáp đường quy hoạch phía Bắc thôn Tằng My (bề rộng mặt cắt ngang 17m).
- Phía Đông là đường quy hoạch có mặt cắt ngang 20,5m.
- Phía Tây giáp khu cây xanh cách ly và hành lang an toàn tuyến đường sắt vành đai hiện có.
c. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
- Khu vực nghiên cứu có tổng diện tích khoảng 250.812 m2 (~ 25 ha).
- Dân số khoảng 1.200 người.
3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch
- Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa các đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch phân khu đô thị GN, tỷ lệ 1/5000 đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên tắc bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống.
- Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tôn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; khai thác quỹ đât đê phục vụ mục đích giãn dân, tái định cư tại chỗ hoặc tạo nguồn lực cho địa phưong.
- Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa các khu vực đô thị dự kiên với khu vực làng truyền thống.
4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch
a. Tính chất:
Là khu vực dân cư hiện hữu, tồn tại lâu đời, đang chuyển hướng đô thị hóa trong bối cảnh phát triển đô thị mạnh mẽ phía Bắc sông Hồng theo định hướng Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội.
b. Chức năng:
Các chức năng sử dụng đẩt chính trong khu vực nghiên cứu quy hoạch được định hướng bao gồm: đất dân cư hiện có, đất di tích, công trình tôn giáo, đất hạ tầng xã hội (phục vụ nhu cầu địa phưoưg), được cụ thể hóa tại nội dung đô án:
5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết
a) Quy hoạch sử dụng đất
Tổng diện tích đất nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết khoảng 250.812 m2, được chia thành các ô chức năng quy hoạch và đường giao thông. Các chỉ tiêu tính toán quy hoạch kiến trúc được xác định đến từng ô chức năng quy hoạch, cụ thê như sau:
* Đất dân dung:
- Đất đường khu vực có diện tích khoảng 6.74 Im2.
- Đất công cộng đơn vị ở có diện tích khoảng 13.146 m2, gồm 03 lô đất có ký hiệu cco 1, CC02, CC03 là các công trình công cộng phục vụ nhu cầu của người dân.
- Đất cây xanh đơn vị ở có diện tích khoảng 58.873m2, gồm 11 lô đất có ký hiệu CX01, CX02, CX03 , CX11 là không gian vườn hoa, sinh hoạt chung, sân chơi thê thao. Trong đó, đất mặt nước có diện tích khoảng 11,227m2, gồm 05 lô đất có ký hiệu MN1, MN2.. . .MN5.
- Đất ở liền kề có diện tích khoảng 21.886m2, gồm 11 lô đất ký hiệu LK.01, LK02, LK03, LK04, LK05, LK06, LK07, LK08, LK09, LK10, LK11 ưu tiên phục vụ di dân, tái định cư và các mục đích khác theo quy định của pháp luật.
- Đất ở làng xóm (ở hiện có) diện tích khoảng 74.100m2, gồm 17 lô đất ký hiệu LX01, LX02, LX03 LX16, LX17 là khu vực đất ở dân cư hiện có bao gôm công trình nhà ở, sân, vườn, đường vào nhà và các công trình phụ cải tạo chỉnh trang phù hợp với định hướng phát triển không gian mới của khu vực.
- Đất cây xanh nhóm nhà có diện tích khoảng 1.379m2, gồm 07 lô đất ký hiệu CXNN1, CXNN2... CXNN7
- Đất đường giao thông nhóm nhà có diện tích khoảng 39.878m2.
- Đất đường giao thông phân khu vực có diện tích khoảng 25.645m2.
- Đất bãi đỗ xe tập trung có diện tích 5.458m2, gồm 02 lô đất ký hiệu p.
* Đất khác trong pham vi dân dung:
- Đất di tích tôn giáo diện tích khoảng 3.706m2; Gồm 02 lô đất ký hiệu TG1, TG2.
Bảng tổng họp số liệu sử dụng đất trong phạm vi lập quy hoạch
STT | Ký hiệu | Chức năng đất | Diện tích đất | Tỷ lệ | Số người | Ghi chú |
(m2) | (%) | (người) | ||||
A | Đất dân dụng | 247.106 | 98.52 | 1.200 | ||
1 | GT1 | Đất đường giao thông | 6.741 | 2.69 | Đường cấp khu vực | |
2 | Đất đơn vị ở | 240.365 | 95.83 | 1200 | ||
2.1 | cc | Đất công cộng đơn vị ở | 13.146 | 5.24 | ||
2.2 | CXĐVO | Đất cây xanh ĐVO | 58.873 | 23.47 | Bao gồm mặt nước kênh Tây, kênh Giữa | |
2.3 | Đất nhóm nhà ở | 137.243 | ||||
2.3.1 | LK | Đất ở liền kề | 21.886 | 8.73 | 427 | |
2.3.2 | CXNN | Đất cây xanh nhóm nhà | 1.379 | |||
2.3.3 | LX | Đất nhóm nhà ở hiện có | 74.100 | 29.54 | 773 | Bao gồm đất xây dựng nhà ở, lối vào nhà... |
2.3.4 | Đất đường giao thông nhóm nhà | 39.878 | 15.90 | Đường nội bộ mặt cắt đường từ 7,5m- 14m | ||
2.4 | p | Đất bãi đỗ xe | 5.458 | |||
2.5 | GT2 | Đất đường giao | 25.645 | Đường cấp phân khu |
STT | Ký hiệu | Chức năng đất | Diện tích đất | Tỷ lệ | Số người | Ghi chú |
(m2) | (người) | |||||
thông PKV | vực | |||||
B | Đất khác trong phạm vị dân dụng | 3.706 | 1.48 | |||
TG | Đất tôn giáo, di tích | 3.706 | 1.48 | Đình chùa Thượng Phúc | ||
Tổng cộng | 250.812 | 100 | 1200 |
Ghi chú:
- Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác định cụ thể theo bảng thống kê so liệu quy hoạch sử dụng đất (Phụ lục kèm theo) và bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất cần được tuân thủ khi thiết kể công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thâm quyên chấp thuận theo quy định của pháp luật.
- Phần đất từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng là khoảng lùi quy định, diện tích nằm trong phạm vỉ này, tùy theo yêu cầu sử dụng có thê làm đường nội bộ, sân vườn hoặc bãi đỗ xe cho mỗi công trình, khuyến khích trồng nhiều cây xanh, thảm cỏ trên diện tích này, tạo điều kiện cải thiện vi khỉ hậu, hạn chế “bê tông hóa " giảm hiện tượng tăng nhiệt độ do hiệu ứng đô thị.
- Khu vực đất ở hiện có, bao gồm cả đất vườn liền kề, đường vào nhà (nêu có):
+ Khi cải tạo chỉnh trang các lô đất riêng lẻ cần tuân thủ quy định vê mật độ xây dựng, khoảng lùi theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ó đất xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp, mật độ xây dựng thuần sẽ được xác định theo Quy chuẩn đổi với từng ô đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thế xen lẫn các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thế làm cơ sở đê thực hiện dự án nhằm bổ sung hạ tầng xã hội theo nhu câu của địa phương theo quy định pháp luật.
+ Tiếp tục rà soát các quỹ đất trong, xen kẹt trong khu vực đất ở làng xóm đê khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đông (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng...) Hoặc đấu giá quyền sử dụng đất bổ sung thêm nguồn lực cho địa phương.
+ Khi lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyển đường hiện trạng cẩn điều tra, khảo sát, đánh giá kỹ về hiện trạng và xỉn ỷ kiến người dân đê có giải pháp phù họp. Các hướng tuyển giao thông nội bộ khi nâng cấp, cải tạo cần đảm bảo thoát nước chung của khu vực, đáp úng yêu cầu PCCC, mặt cắt ngang toi thiêu là 4m.
+ Các vịnh tránh xe chữa cháy được bổ trí dọc các tuyến đường (chi đủ 01 làn xe chạy có chiều dài >ỈOOm) theo quy định. Vị trí vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bố trí tại các quỹ đất công, đất trống chưa xây dựng công trình... nhưng phải đảm bảo kích thước và thông so kỹ thuật của vịnh theo quy định.
+ Đổi với các công trình nhà ở nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn đế từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch.
- Đổi với đất ở liền kề ưu tiên phục vụ nhu cầu tái định cư cho các hộ dân phảidi dời do mở đường theo quy hoạch trong phạm vi nghiên cứu và các nhu cầu khác. Mật độ xây dựng của ô đât ở liền kê là mật độ trung bĩnh của toàn ố đắt, Mật độ xây dựng tùng lô đất đảm bảo tuân thủ theo Quy chuẩn và các Tiêu chuẩn hiện hành.
- Nhà ở xã hội: tuân thủ theo Nghị định sổ 100/20Ỉ5/NĐ-CP ngày 20/10/2015 và Nghị định 49/202Ỉ/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội. Vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng trình cấp thấm quyến xem xét phê duyệt theo quy định.
- Đổi với lô đất trường mầm non Thượng Phúc hiện có trước mắt khi chưa xây dụng trường mầm non mới vẫn duy trì sử dụng trường mầm non này, sau khi trường mầm non tại khu vực thôn Tằng My được xây dựng cân đối cho cả 3 thôn Tằng My, Mỹ Nội, Thượng Phúc thì lô đất này sẽ được chuyển sang chức năng phục vụ mục đích công cộng.
- Đổi với khu vực cây xanh ven kênh Tây chỉ được trồng cây xanh, tô chức lôi đi lai, sẩn vườn tạo cảnh quan chung, có thế xây dựng cổng trình nhỏ như chòi nghỉ chân, tiếu cảnh nhỏ;
- Khỉ thiết kế vườn hoa, vườn dạo và công trĩnh công cộng phục vụ cộng đông phải thiết kế theo hướng “mở” đảm bảo tiếp cận công trình từ nhiều hướng, hạn chế tôi đa việc xây dựng tường rào ngăn cách. Đôi với các dự án cây xanh, mặt nước nhóm ở đã triển khai, đề xuất thực hiện theo định hướng của đồ án đảm bảo đê đảm bảo đồng bộ.
- Đổi với ô đất bãi đẽ xe khuyến khích bổ trí các tiện ích đô thị như: trạm nạp điện, nhà vệ sinh công cộng, điếm tập kết rác thải sinh hoạt...
- Đổi với ô đất TG là khu vực di tích Đình - Chùa Thượng Phúc đã được xếp hạng di tích cấp Thành phổ, khi cải tạo chỉnh trang sẽ được thực hiện theo dự án rỉên,g tuân thủ pháp luật về xây dựng và Luật di sản văn hóa, vãn bản hợp nhăt sô 10/VBHN-VPQH ngày 23/7/2013 và các quy định liên quan.
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị
* Định hướng chung:
Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chê bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đât trông, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.
Tạo trục cảnh quan, xen kẽ các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng đặc rỗng phù hợp, tạo điểm nhất cảnh quan ở khu vực trung tâm. Tạo không gian cây xanh thể dục thể thao vui chơi giải trí trên cơ sở kết nối với các khu vực cây xanh hiện có tạo thành các lõi xanh len lỏi trong các nhóm nhà ở.
Bố trí các khu vực đất ở mới bám các trực đường lớn thuận tiện cho việc đi lại bổ sung quý đất tái định cư cho các hộ dân nằm vào đường quy hoạch.
* Các yêu cầu về tổ chức bảo vệ cảnh quan và yêu cầu về thiết kế công trình:
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ô đất trên “Bảng thống kê các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cho từng ô quy hoạch”, cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
- Hình dáng, kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án, khi thiết kế xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng công trình cần tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất đã được khống chế theo quy hoạch, Quy chuẩn xây dựng và Tiêu chuẩn hiện hành.
- Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành khác.
- Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chỉ giới xây dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu khống chế về mật độ xây dựng, số tầng cao.
- Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc riêng, công trình sử dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các mảng đặc, rỗng.
- Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết hợp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động trong khu đô thị, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực. mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù họp với hệ thống cây xanh công cộng.
- Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
- Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và xin phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan.
- Các công trình khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng cho người tàn tật.
- Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,... có thế xây dụng trùng chỉ giới đường đỏ.
- Đối với công viên cây xanh:
+ Cây xanh thành phổ: thiết kế đảm bảo đồng bộ, khớp nối với dự án các khu công viên cây xanh xung quanh khu vực nghiên cứu.
+ Vườn hoa, cây xanh TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực... hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch. Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiểu sáng... đế tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn.
- Đối với đất ở liền kề: nhà ở liền kề có hình thức đa dạng, nhung theo phong cách thống nhất theo tùng tuyến phố, phát triển loại hình nhà ở có nhiều cây xanh; hình thức kiến trúc hướng tới kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái, phù hợp với điều kiện khí hậu, tiết kiệm năng lượng. Hàng rào các công trình có hình thức thoáng, nhẹ, không bịt kín, nên sử dụng các cây leo quanh tường rào tạo thành những hàng rào cây xanh phù họp với cảnh quan chung của cả khu vực.
- Đối với khu vực làng xóm: cải tạo chỉnh trang, khi thiết ke cụ thể cần tuânthủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các Quy định hiện hành.
- Đối với công trình di tích: bảo tồn các công trình di tích hiện có, tu bố, tôn tạo. phục hồi các công trình, hạng mục kiến trúc bị hư hại. đối với các công trình xây dụng mới cần xây dựng hình thái kiến trúc phù họp, hài hòa với cảnh quan chung của khu vực.
* Thiết kế đô thị:
- Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch:
Hệ thống cây xanh, gắn kết với khu vực nhà ở liền kề, công trình di tích, trường học là điểm nhấn không gian cảnh quan. Hệ thống đường dạo nghiên cứu kết họp giữa việc bố trí đường riêng trong các ô đất với các đường quy hoạch xung quanh nhằm tạo sự linh hoạt cho các hoạt động đô thị.
- Xác định chiều cao xây dựng công trình:
+ Chiều cao xây dựng công trình được xác định trên cơ sở tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với mật độ xây dựng và cảnh quan, cây xanh, mặt nước của khu vực đã được quy định trong quy hoạch phân khu GN (tối đa 3 tầng).
+ Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định chi tiết tại phần tố chức không gian kiến trúc cảnh quan và tổng mặt bằng sử dụng đất.
- Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông: Tuân thủ chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
- Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
+ Mật độ xây dụng công trinh, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
+ Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.
+ Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào...), phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.
+ Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, các công trình xây dụng cần tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp với những khống chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.
- Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiển trúc chủ đạo của các công trình:
Các yêu cầu cụ thể về hình khối kiến trúc nhà ở, hình thức kiến trúc chủ đạo; màu sắc chủ đạo đối với từng loại công trinh theo quy định quản lý kiến trúc đồ án.
- Yêu cầu về cây xanh, mặt nước, chiếu sáng, tiện ích đô thị: Xác định cụ the tại quy định quản lý của đồ án.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
* Quy hoạch giao thông:
- Đường cấp đô thị: tuyến đường Vành đai 3, mặt cắt ngang 68m phía Bắc, ngoài ranh giới nghiên cứu.
- Đường cấp khu vực:
+ Đường Khu vực:
++ Tuyến đường phía Đông khu quy hoạch có hướng tuyển Bắc — Nam, bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=20,5m; bao gồm 3 làn xe chạy rộng 10,5m, hè môi bên rộng 2x5m.
++ Các tuyến đường khu vực còn lại có bề rộng mặt cắt ngang điên hình B-17m; bao gồm lòng đường 2 làn xe rộng 7m, hè mỗi bên rộng 5m.
- Đường cấp nội bộ:
+ Đường Phân khu vực:
++ Các tuyến đường phân khu vực có mặt cắt ngang 1 l-17m. Trong đó: lòng đường 2 làn xe rộng 7m. Tại khu vực tuyến qua khu vực thuận lợi giải phỏng mặt bằng hè mỗi bên rộng 2x5m. Các đoạn tuyến chạy xuyên qua khu dân cư làng xóm hiện hữu, khó khăn về giải phóng mặt bằng, vỉa hè được thu hẹp cục bộ tối thiếu 2m.
+ Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:
++ Tại khu vực xây dụng mới, các tuyến đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được thiết kế phù hợp với Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình. Bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-10-14m bao gồm phần đường xe chạy 2 làn xe rộng 6m, hè mỗi bên rộng từ 2-4m.
++ Tại khu vực làng xóm hiện có, dự kiến cải tạo, mở rộng các tuyến ngõ dân sinh hiện có đảm bảo bề rộng 7,5m gồm lòng đường rộng 3,5m, hè mỗi bên rộng 2m, đảm bảo yêu cầu phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường. Đối với các tuyến đường 1 làn xe, không quá lOOm dự kiến bố trí chỗ tránh xe kết hợp làm bãi đỗ xe chữa cháy có kích thước tối thiểu dài 8m, rộng 7m. Tại cuối đường cụt bố trí bãi quay xe hình chữ nhật kích thước 7,5x8m.
++ Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình.
- Giao thông công cộng:
Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường chính khu vực trở lên. Cụ thể sẽ được thực hiện theo dự án chuyên ngành.
- Nút giao thông:
Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
- Giao thông tĩnh:
+ Bãi đỗ xe tập trung:
++ bố trí 02 bãi đỗ xe tập trung Pl, P2 với tổng diện tích đất bổ trí bãi đỗ xe tập trung là 5.483m2. Trong đó: bãi đỗ xe P1 phía Tây Bắc khu vực nghiên cứu có diện tích khoảng 3.355m2; Bãi đỗ xe P2 phía Đông ranh giới nghiên cửu có diện tích khoảng 2.128m2.
+ Bãi đồ xe công trình: thực hiện theo dự án đầu tư xây dựng công trình và phải đảm bảo chỉ tiêu đỗ xe theo quy định đối với nhà ở liền kề và công trình công cộng. Riêng đối với đất công cộng: diện tích đỗ xe bằng 21% diện tích sàn xây dựng.
- Các chỉ tiêu đạt được:
+ Tổng diện tích khu vực quy hoạch: 250.812 m2 (100%)
+ Tổng diện tích đất giao thông: 72.261 m2 (28,81%)
+ Diện tích bãi đồ xe tập trung: 5.458 m2
+ Mật độ đường (tính đến đường PK.V): 14,45 km/km2
- Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:
+ Chỉ giới đường dở trên bản vẽ được xác định trên cơ sở tọa độ tim đường, mặt cắt ngang điển hình để xác định mạng lưới đường quy hoạch.
+ Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dụng cụ thể của từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
+ Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn quy phạm ngành và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
* Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
- San nền:
Cao độ nền lớn nhất: Hmax=12,70m; Cao độ nền nhỏ nhất: Hmin=l l,25m.
+ Đối với khu vực cải tạo: Cao độ nền: đối với các khu vực đã đảm bảo về cao độ nền cần bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đám bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù hợp cao độ các ô đất ở xung quanh.
+ Đối với khu đất xây dựng mới:
++ Cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất Đầm Vân Trì Hmn=7,5m và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cống; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật.
++ Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế i>0,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
- Thoát nước mặt:
+ Đối với khu vực cải tạo: Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cổng bản bê tông cốt thép.
+ Đối với khu đất xây dựng mới: Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống tròn và cống bản bê tông cốt thép.
Phân chia lưu vực thoát nước:
Trên cơ sở hướng thoát nước chính và tình hình hiện trạng, khu đất quy hoạch được phân chia thành 3 lưu vực thoát nước chính như sau:
+ Lưu vực 1: Diện tích khoảng 11,02ha, hướng thoát nước về phía tuyến cống D1250mmHD1750mm dọc đường quy hoạch B=20,5m giáp phía Đông khu đất sau đó thoát ra Đầm Vân Trì.
+ Lưu vực 2: Diện tích khoảng 21,01 ha, hướng thoát nước về phía tuyến cổngD1500mm-dD1750mm dọc đường quy hoạch B=17m cắt qua khu đất sau đó thoát ra Đầm Vân Trì.
+ Lưu vực 3: Diện tích khoảng 1,17ha, hướng thoát nước về phía tuyến cống BxH(0,4H),6)x(0,6x0,6)mm dọc đường quy hoạch B"17m giáp phía Tây khu đất sau đó thoát ra Đầm Vân Trì.
Mạng lưới cổng thoát nước và hệ thống thoát nước:
Được xác định chi tiết tại hồ sơ bản vẽ trên cơ sở cụ thể hóa quy hoạch thoát nước chuyên ngành và quy hoạch phân khu GN, thực trạng thoát nước, diện tích lưu vực thoát nước, cao độ nền khu vực, để đảm bảo yêu cầu thoát nước, độ sâu chôn cống và các yêu cầu kỹ thuật khác.
Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có the nghiên cứu sử dụng thay thế chủng loại cống, kích thước cống với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế thoát nước và thi công xây dựng của khu vực. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cống cho phù hợp, tận dụng hệ thống cống thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đấu nối với mạng cống cấp 2 của khu vực.
* Quy hoạch cấp nước:
- Nguồn cấp: từ Nhà máy nước mặt sông Đuống và Nhà máy nước ngầm Đông Anh thông qua tuyến ổng cấp nước truyền dẫn và phân phối.
- Mạng lưới đường ống cấp nước:
- Đối với mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn, phân phối:
+ Mạng lưới ống cấp nước phân phối: Cập nhật tuyến ổng cấp nước hiện có, dự án và dự kiến theo quy hoạch phân khu đô thị GN; Thiết kế bổ sung tuyến ống cấp nước phân phối 01OOmm trên các tuyến đường trong khu vực, khớp nối với các tuyến ống phân phối đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị GN, tạo mạng vòng khép kín, đảm bảo an toàn cấp nước, đáp ứng đủ nhu cầu dùng nước cho khu vực lập quy hoạch.
+ Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (<09Omm):
++ Giữ lại phần lớn các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có trong khu vực.
++ Bổ sung một số tuyến ống dịch vụ tại các khu vực dân cư làng xóm và khu vực xây mới, thiết kế dạng mạch vòng kết hợp cụt.
++ Đối với các tuyến ống cấp nước hiện có (phân phối, dịch vụ) được giữ lại sử dụng, khi xây dựng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyến ống này sẽ được kết hợp di chuyển vào vị trí phù hợp quy hoạch.
- Cấp nước chữa cháy:
+ Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.
+ Dọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ 01OOmm trở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.
+ Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vỉa hè không đủ để bố trí các trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ trạm bơmdi động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
* Thoát nước thải và vệ sình môi trường
Hệ thống Thoát nước thải khu vực quy hoạch là hệ thống thoát nước nửa riêng
- Khu vực làng xóm hiện có: Nước thải từ các công trình sẽ được thu gom vào các tuyến cống thoát nước chung. Sau đó sẽ được đưa về tuyến cống bao thoát nước thải thông qua hệ thống giếng tách dẫn về trạm xử lý nước thải Sơn Du.
Trước mắt, khi chưa có hệ thống thoát nước thải riêng của thành phố, nước thải phải được thu gom, dẫn về trạm xử lý nước thải cục bộ xây dựng tại khu đất phía Nam khu vực lập quy hoạch (vị trí trạm bơm 16 theo quy hoạch phân khu đô thị GN). Nước thải phải được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành trước khi thoát vào hệ thống thoát nước mưa.
Giai đoạn 2, khi hệ thống thoát nước thải riêng của thành phổ được xây dựng, trạm xử lý nước thải cục bộ sẽ được chuyển đối thành trạm bơm chuyển bậc, đấu nối vào hệ thống thoát nước thải của thành phố, dẫn về trạm xử lý nước thải Sơn Du.
- Mạng lưới dường cống thoát nước thải:
+ Đối với các công trình công cộng dự kiến bố trí các giếng thăm chờ trên đường quy hoạch, là các điểm đấu nối cống thoát nước thải từ bên trong công trình thoát ra mạng lưới cống thoát nước thải bên ngoài công trình.
+ Trong các giai đoạn thiết kế chi tiết, hệ thống thoát nước thải có thể được vi chỉnh kết hợp với việc bố trí các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
+ Giải pháp đẩu nốỉ hệ thống thoát nước từ bên trong các ô đất xây dựng công trình với các giếng thăm chờ trên hệ thống thoát nước thải sẽ được thiết kế cụ thế trong giai đoạn sau tùy thuộc vào quy mô, tính chất và mặt bằng bố trí công trình của từng ô đất đó.
++ Độ dốc cống thoát nước thải lấy tối thiểu i = 1/d, độ sâu chôn cống ban đầu được xác định tại điểm tách ban đầu giữa nước mưa và nước thải.
++ Dọc theo các tuyến cống thoát nước thải bố trí các giếng thăm tại điểm xả các công trình, tại vị trí thay đổi tiết diện cống, chuyển hướng cống để nạo vét bảo dưỡng định kì và sửa chữa cống.
++ Cao độ cống thoát nước thải trong đồ án chỉ xác định đến các tuyến cống trong phạm vi nghiên cứu, cao độ tại các tuyến cống liên quan đến khu vực lân cận sẽ được xác định cụ thể khi các dự án lân cận được triển khai và khớp nối thống nhất ở giai đoạn nghiên cứu tiếp sau.
- Vệ sinh môi trường
+ Chất thải rắn: phải được phân loại tại nguồn thải theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định. Trong khu vực nghiên cứu bố trí 1 điếm tập trung chất thải rắn ở khu vực cây xanh (CX4) với diện tích khoảng 20-50m2.
+ Phương thức thu gom: khu vực chủ yếu là nhà ở sinh thái nhà thấp tầng, chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng kín dung tích 100-700 lít. số lượng, vị trí các thùng chứa chất thải rắn được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng 1 OOm/thùng.
+ Nhà vệ sinh công cộng: được bố trí tại khu đất cây xanh, bãi đỗ xe. Dự kiếnbố trí 03 nhà vệ sinh công cộng trong các khu đất có ký hiệu (CX1, CX5, 0X8). Quy mô cụ thế sẽ được xác định trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
- Nghĩa trang: Nhu cầu an táng của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của Thành phố.
* Cấp điện:
- Nguồn cấp:
Khu vực lập quy hoạch được cấp điện trung thế 22kV từ trạm biến áp 110/22KV Vân Nội. Trước mắt, khi trạm biến áp 110/22kV Vân Nội chưa được xây dựng, khu vực tiếp tục được cấp điện từ trạm biến áp 11 OkV Vân Trì hiện có.
- Mạng lưới cấp điện:
+ Mạng trung thế 22kV: Các tuyến cáp 22KV được bố trí đi trong bó cáp hoặc đi chung trong hào kỹ thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
+ Trạm biến áp 22/0,4kV: Tiếp tục sử dụng các trạm biến áp hiện có là trạm Thượng Phúc 1, Thượng Phúc 2 và di chuyển vào vỉa hè theo quy hoạch. Xây dựng mới 02 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu.
++ Các gam máy biến áp: 320kVA, 400kVA, 560kVA.
++ Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.
+ Mạng hạ thế: Từ trạm biển áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thế đến các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ.
++ Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong các hào cáp đối với đường có bề rộng hè B>3m;
++ Đối với các tuyến đường rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp hạ thể có thể đi noi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.
+ Mạng chiếu sáng đèn đường: Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ trạm biến áp 22/0,4 kv công cộng trong khu vực nghiên cứu.
++ Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kể đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m.
++ Đối với các tuyển ngõ xóm rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiểu sáng có thê đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin..., về lâu dài bổ trí đi ngầm dưới lòng đường.
++ Mạng hạ thể 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dụng công trình.
* Thông tin liên lạc:
- Nguồn cấp: khu vực nghiên cứu được cấp tín hiệu từ trạm vệ tinh 6.1 (QH: 7.000 thuê bao).
- Tủ cáp thuê bao đặt ở các khu đất công cộng, trong khu vực kỳ thuật của các nhà cao tầng, khu cây xanh công viên, gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ. Các tủ cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4KV.
- Phân vùng phục vụ:
+ Các tuyến cáp trung kế được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án.
+ Tổng số tủ cáp thuê bao: 04 tủ cáp.
+ Sử dụng các loại tủ cáp có dung lượng: 200 số.
- Bưu cục: các khu vực xung quanh đã có các bưu điện và bưu cục hiện trạng (Bưu điện văn hóa xã Bắc Hồng, Bưu điện văn hóa xã Nam Hồng ...), vì vậy không cần bố trí thêm bưu cục trong khu vực lập quy hoạch.
* Đảnh giá tác động môi trường chiến lược
- Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định hiện hành về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Các phương án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chi tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
- Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.
* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm
- Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật hoặc tuynel kỹ thuật chứa hệ thống ống cấp nước phân phối, cáp điện, thông tin liên lạc,...
- Trong khu vực nghiên cứu không bố trí công trình ngầm đô thị.
d) Phân kỳ đầu tư
Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
- Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có).
- Đợt 2: Xây dụng cây xanh nhóm ở và các công trình nhà ở còn lại (cao tầng và thấp tầng),.... Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.
6. Quy định quản lý
Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo từng dự án. Trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định của đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt về chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dụng, tầng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dụng.. .và các quy định khác theo Quy định quản lý quy hoạch xây dụng theo đồ án quy hoạch.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Trưởng phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Thượng Phúc, xã Bắc Hồng, huyện Đông Anh phù hợp với Quyết định này.
UBND các xã Nam Hồng, Bắc Hồng chủ trì, phối hợp với Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tiếp nhận hồ sơ, tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biêt, thực hiện, lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
Chủ tịch ƯBND xã Bắc Hồng, Chủ tịch ƯBND xã Nam Hồng, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh, Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường họp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Các phòng, ban ngành, đơn vị liên quan triển khai và phối họp thực hiện theo đúng Quy hoạch chi tiết được ƯBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật Đầu tư, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Đất đai, Luật Xây dựng... và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phổ về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và ƯBND Huyện, Trưởng các phòng: Tài chính - Ke hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế, Văn hóa và thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Trung tâm Văn hóa thông tin và Thể thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch UBND xã Nam Hồng; Chủ tịch UBND xã Bắc Hồng; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
--
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY