Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Trung Thôn, xã Đông Hội, huyện Đông Anh. Số 4893/QĐ-UBND ngày 29/5/2024
- Hùng Quy Hoạch
- 13 thg 9, 2024
- 41 phút đọc
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

(trích đoạn)
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư
thôn Trung Thôn, xã Đông Hội
Địa điểm: xã Đông Hội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH
Căn cứ Luật Tố chức chính quyền địa phương sổ 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật sửa đốt, bố sung một sổ điều của Luật Tố chức Chính phủ và Luật Tố chức chính quyền địa phương sổ 47/2019/QH14.
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị sổ 30/2009/QH12; Văn bản hợp nhất sổ 16/VBHN-VPQH năm2020;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: sổ 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thấm định, phê duyệt và quản lỷ quy hoạch đô thị; sổ 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 về sửa đốt, bố sung một sổ điều của Nghị định sổ 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015; số 35/2023/NĐ-CP về Sửa đốt, bố sung một sổ điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013, sổ 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 hưởng dân về nội dung thiết kế đô thị; sổ 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù; sổ 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 về Hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng hên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 2465/QĐ-UBND ngày 15/6/2020 của UBND Thành phổ Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị GN(A), tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định sổ 38/2023/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 của UBND Thành phổ Hà Nội quy định một sổ nội dung về quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng và kiến trúc trên địa bàn Thành phổ Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 837/QĐ-UBND ngày 04/3/2022 của UBND Thành phố về việc phê duyệt danh mục, kế hoạch lập các quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Thành phổ;
Căn cứ Nghị quyết sổ 25/NQ-HĐND ngày 28/8/2019 về việc chấp thuận chủ trương phê duyệt đề án “Lập quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu vực dân cư trên địa bàn huyện Đông Anh ”;
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 13/12/2022 của HĐND huyện Đông Anh về việc điều chỉnh các Đe án thành phần thuộc Đe án đầu tư xây dựng huyện Đông Anh thành quận;
Căn cứ Quyết định số 6132/QĐ-UBND ngày 06/9/2019 của UBND huyện ĐôngAnh về việc ban hành Đe án lập quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu vực dân cư trên địa bàn huyện Đông Anh;
Căn cứ Quyết định số 1245/QĐ-UBND ngày 31/3/2021 của UBND huyện Đông Anh về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chị tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Trung Thôn, xã Đông Hội;
Căn cứ Văn bản số 3071/QHKT-(BSH+HTKT) ngày 04/7/2023 của Sở Quy hoạch kiến trúc về góp ý hồ sơ đồ án quy hoạch chị tiết tỷ lệ 1/500 khu dân cư thôn Trung Thôn, xã Đông Hội, huyện Đông Anh;
Căn cứ Văn bản sổ 329/PC07-Đ2 ngày 16/08/2023 của phòng cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ góp ỷ về giải pháp PCCC đoi với đồ án quy hoạch xây dựng: Khu vực dân cư thôn Trung Thôn, xã Đông Hội, tỷ lệ 1/500;
Căn cứ Kết luận sổ 163-KL/HU ngày 02/02/2024 của Ban Thường vụ Huyện ủy về việc cho ý kiến đoi với đồ án Quy hoạch chị tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn: Đông Trù, Tiên Hội, Trung Thôn - xã Đông Hội, huyện Đông Anh;
Theo đề nghị của phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tại Tờ trình sổ 1073/TTr-QLĐTngày 27/5/2024.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cu thôn Trung Thôn, xã Đông Hội với các nội dung chủ yếu nhu sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cu thôn Trung Thôn, xã Đông Hội.
Địa điểm: xã Đông Hội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
2. Vị trí, ranh giói, quy mô nghiên cứu quy hoạch
a) VỊ trí:
- Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Đông Hội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
b) Phạm vi, ranh giới:
- Phía Tây Bắc đến hết tuyến đuờng 30m giáp trục cổ Loa - Hồ Tây;
- Phía Đông Bắc giáp khu vực đất cây xanh sinh thái nông nghiệp;
- Phía Tây Nam và Đông Nam giáp Quy hoạch chi tiết ty lệ 1/500 trung tâm hội chợ triển lãm quốc gia và Khu đô thị mới tại các xã Xuân Canh, Đông Hội, Mai Lâm, huyện Đông Anh.
c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
- Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 351.488 m2 (~35 ha).
- Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 2.900 nguời.
(Phù hợp với dân sổ hiện trạng, tốc độ tăng dân sổ và quyết định phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chị tiết).
3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch
- Tuân thủ định huớng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch phân khu đô thị GN(A) đã đuợc phê duyệt; Hình thành điểm dân cu đô thị hóa trên nguyên tắc bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống.
- Bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; đề xuất giải pháp khai thác quỹ đất hiện có để phục vụ nhu cầu tái định cu tại khu vực và khai thác có hiệu quả quỹ đất để đấu giá tạo nguồn lực cho địa phuơng.
- Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực dự kiến đô thị hóa với khu vực làng truyền thống.
- Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý để các cơ quan chính quyền địa phuơng quản lý đất đai, đầu tu, xây dựng theo quy hoạch đuợc duyệt.
4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:
a) Tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xã truyền thống hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của nguời dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
b) Chức năng: Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN(A) đuợc duyệt, khu đất nghiên cứu Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cu thôn Trung Thôn, xã Đông Hội đuợc xác định các chức năng: đất cây xanh đô thị; đất công cộng đơn vị ở; đất cây xanh đơn vị ở; đất truờng mẫu giáo; đất truờng tiểu học, THCS, PTTH; đất bãi đỗ xe tập trung; đất nhóm nhà ở hiện có; đất phục vụ nhu cầu của địa phuơng; đất di tích, tôn giáo - tín nguỡng; đất cây xanh sinh thái nông nghiệp và đất đuờng giao thông.
5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch sử dụng đất
Tổng diện tích đất nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết khoảng 351.488 m2, đuợc chia thành các 0 chức năng quy hoạch và đuờng giao thông. Các chỉ tiêu tính toán quy hoạch kiến trúc đuợc xác định đến từng 0 chức năng quy hoạch, cụ thể nhu sau:
- Đất nhà ở:
+ Đất ở làng xóm đô thị hóa: (ký hiệu LX): là khu vực đất ở hiện có thực hiện cải tạo, chinh trang theo quy hoạch; có diện tích khoảng 89.298m2 (bao gồm công trình nhà ở, sân, vuờn, ao và các công trình phụ cải tạo chỉnh trang phù hợp với định huớng phát triển không gian mới của khu vực) chiếm khoảng 25,4% diện tích nghiên cứu bao gồm 31 0 đất.
+ Đất nhà ở liền kề (ký hiệu LK): Có diện tích khoảng 10.856m2 chiếm khoảng 3,1% diện tích nghiên cứu bao gồm 08 0 đất, chủ yếu là nhà ở kiểu dạng nhà lô phố;
- Đất công trình hạ tầng xã hội: tổng diện tích khoảng 108.245m2 chiếm 30,8% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm các loại đất:
+ Đất văn hóa đơn vị ở (ký hiệu VH): có diện tích khoảng 7.802 m2
0 đất ký hiệu VH-01: điểm sinh hoạt cộng đồng;
0 đất ký hiệu VH-02: công trình nhà văn hóa Trung Thôn mở rộng.
+ Đất thuơng mại đơn vị ở (ký hiệu TM): có diện tích khoảng 3.536 m2
0 đất ký hiệu TM có diện tích khoảng 3.536 m2 bố trí công trình chợ, siêu thị...
+ Đất giáo dục: Có tổng diện tích khoảng 43.001m2 chiếm 12,2% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm các loại đất:
Đất truờng phổ thông trung học (ký hiệu PTTH): có diện tích khoảng 23.178m2, chiếm khoảng 6,6% diện tích đất nghiên cứu, quy mô 1.545 học sinh.
Đất trường tiểu học (ký hiệu TH-01): có diện tích khoảng 6.279m2, chiếm khoảng 1,8% diện tích đất nghiên cứu, quy mô 419 học sinh.
Đất trường trung học cơ sở (ký hiệu TH-02): có diện tích khoảng 8.276m2, chiếm khoảng 2,4% diện tích đất nghiên cứu, quy mô 552 học sinh.
Đất nhà trẻ (ký hiệu NT): có diện tích 5.267m2, chiếm khoảng 1,5% diện tích đất nghiên cứu, quy mô 351 học sinh.
+ Đất thể dục thể thao: 0 đất có ký hiệu CXTD có diện tích khoảng 5.362 m2
+ Đất cây xanh sử dụng công cộng: tổng diện tích 48.545m2 chiếm 13.8% diện tích đất nghiên cứu
Đất cây xanh sử dụng công cộng cấp đô thị (ký hiệu CXĐT, MNĐT): có diện tích khoảng 25.032m2 (trong đó có khoảng 5.368 m2 mặt nước) chiếm khoảng 7,1% diện tích đất nghiên cứu.
Đất cây xanh sử dụng công cộng cấp đơn vị ở: Có tổng diện tích khoảng 23.513m2 chiếm 6,7% diện tích đất nghiên cứu trong đó có 0 đất mặt nước diện tích khoảng 15.279m2.
- Đất cây xanh sinh thái nông nghiệp (ký hiệu CXNN): có diện tích khoảng 29.628m2 chiếm khoảng 8,4% diện tích đất nghiên cứu.
- Đất giao thông: Có tổng diện tích khoảng 101.415m2 chiếm 28,9% diện tích đất nghiên cứu.
+ Đất giao thông khu vực: Có tổng diện tích khoảng 34.355m2 chiếm 9,8% diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm cấp đường có mặt cắt ngang từ 17m-30m.
+ Đường giao thông phân khu vực có tổng diện tích 12.994m2, chiếm 3,7% diện tích nghiên cứu.
+ Đất đường nhóm nhà ở, đường vào nhà: Có diện tích khoảng 54.066m2 chiếm khoảng 15,4% diện tích nghiên cứu.
- Đất bãi đỗ xe có tổng diện tích khoảng 6.722m2 chiếm 1,9% diện tích nghiên cứu.
+ Bãi đỗ xe tập trung cấp đô thị có diện tích 5.025m2.
+ Bãi đỗ xe tập trung cấp đơn vị ở có diện tích 1,697m2.
- Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng (ký hiệu TG): Có diện tích khoảng 4.760m2 chiếm khoảng 1,4% diện tích nghiên cứu bao gồm 02 công trình di tích tín ngưỡng đình Trung Thôn và chùa Trung Thôn sẽ được bảo tồn, tôn tạo theo quy hoạch.
- Đất công trình hạ tầng kỹ thuật khác: 02 0 đất ký hiệu HTKT có diện tích khoảng 564 m2.
Bảng Tổng hợp số liệu sử dụng đất trong phạm vi quy hoạch
TT | Chức năng sử dụng đất | Ký hiệu | Diện tích đất (m2) | Tỷ lệ (%) | Chỉ tiêu (m2/ng) | Dân số (Người/hs) | Ghi chú |
1 | Đất nhà ở | 100.154 | 28,5 | 34,5 | 2.900 | ||
1.1 | Đất nhà ở làng xóm đô thị hóa | LX | 89.298 | 25,4 | 35 | 2.528 | |
1.2 | Đất nhà ở liền kề | LK | 10.856 | 3,1 | 29 | 372 | Ưu tiên phục vụ di dân, tái định cư đền bù, GPMB và các mục đích khác ... |
2 | Đất công trình hạ tầng xã hội | 108.245 | 30,8 | 37,3 | |||
2.1 | Đất văn hóa | VH | 7.802 | 2,2 | 2,7 |
2.2 | Đất thương mại | TM | 3.536 | 1,0 | 1,2 | ||
Đất thương mại đơn vị ở | TM | 3.536 | Chợ, siêu thị... | ||||
2.3 | Đất giáo dục | 43.001 | 12,2 | 14,8 | 1.322 | ||
Trường phổ thông trung học | PTTH | 23.178 | 6,6 | 8,0 | 1.545 | Trường THCS cổ Loa mở rộng Thực hiện theo dự án riêng | |
Đất trường Tiểu học | TH-01 | 6.279 | 1,8 | 2,2 | 419 | ||
Đất trường Trung học cơ sở | TH-02 | 8.276 | 2,4 | 2,9 | 552 | ||
Đất trường mầm non | NT | 5.267 | 1,5 | 1,8 | 351 | ||
2.4 | Đất thể dục thể thao | CXTD | 5.362 | ||||
Đất thể dục thể thao đơn vị ở | CXTD | 5.362 | Cây xanh thể dục thể thao | ||||
2.5 | Đất cây xanh sử dụng công cộng | 48.545 | 13,8 | 16,7 | |||
a/ | Cấp đô thị | 25.032 | 7,1 | 8,6 | |||
b/ | Cấp đơn vị ở | cxcc | 23.513 | 6,7 | 8,1 | ||
3 | Đất cây xanh sinh thái nông nghiệp đô thị | CXNN | 29.628 | 8,4 | Trồng hoa, cây xanh, cây ăn quả kết hợp du lịch sinh thái...Thực hiện theo dự án riêng | ||
4 | Đất giao thông | 101.415 | 28,9 | 35,0 | |||
4.1 | Đất giao thông khu vực | 34.355 | 9,8 | Đường khu vực mặt cắt ngang 17-3 Om | |||
4.2 | Đất giao thông phân khu vực | 12.994 | 3,7 | 4,5 | |||
4.3 | Đất đường nhóm nhà ở, đường vào nhà | 54.066 | 15,4 | 18,6 | Đường nhóm nhà ở mặt cắt ngang 4m-14m | ||
5 | Đất bãi đỗ xe | p | 6.722 | 1,9 | 2,3 | ||
5.1 | Bãi đỗ xe tập trung cấp đô thị | P1 | 5.025 | Thực hiện theo dự án riêng | |||
5.2 | Bãi đỗ xe tập trung cấp đơn vị ở | P2 | 1.697 | Thực hiện theo dự án riêng | |||
6 | Đất di tích, tôn giáo | TG | 4.760 | 1,4 | |||
7 | Đất công trình hạ tầng kỹ thuật khác | HTKT | 564 | ||||
Tổng | 351.488 | 100 | 2.900 |
Ghi chú:
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc xác định cụ thế tại bản đồ quy hoạch tống mặt bằng sử dụng đất (QH-04A và Phụ lục kèm theo). Các chỉ tiêu về tầng cao, tống diện tích sàn tại bảng thong kê sổ liệu quy hoạch sử dụng đất chưa bao gồm diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang (diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang sẽ được xác định cụ thế trong giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình).
- Đổi với các công trình văn hóa, thương mại, dịch vụ, trường học các cẩp...hình thức, bổ cục kiến trúc công trình chỉ mang tính chất minh họa; đồng thời các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc (mật độ xây dựng, diện tích xây dựng, diện tích sàn, tầng cao, hệ sổ sử dụng đất) trong đồ án là chỉ tiêu toi đa. Chỉ tiêu cụ thế của công trình sẽ được xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình, nhưng phải đảm bảo không vượt quá (lớn hơn) chỉ tiêu khổng chế. Phương án tố chức công năng, kiến trúc công trình sẽ được cẩp thấm quyền xem xét, chấp thuận trong giai đoạn sau, nghiên cứu thiết kế đảm bảo tỷ lệ cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình tôi thiêu 30%.
- Các công trình trường học: quy mô học sinh có thế thay đốt đế đáp ứng nhu cầu trước mẳt của địa phương, sau khi hệ thong hạ tầng xã hội của khu vực được xây dựng hoàn chỉnh cần đảm bảo quy mô học sinh tuân thủ theo quy hoạch cẩp trên và các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành;
- Đổi với các công trình nhà ở liền kề: ưu tiên nhu cầu tát định cư cho các hộ dân thuộc diện dị dời, GPMB. Quy mô dân sổ xác định cho lô đất nhà ở liền kề là 04 người/lô đất và đảm bảo chô đô xe trong khuôn viên từng lô đất (toi thiếu 01 chô đô ô tô/hộ).
- Quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mới với quy mô đảm bảo tuân thủ Nghị định sổ 49/202Ỉ/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ; Nghị định sổ 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết sổ 06/20Ỉ3/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phổ Hà Nội quy định về tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở đế phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phổ Hà Nội; vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thế trong dự án đầu tư xây dựng trình cẩp thấm quyến xem xét phê duyệt theo quy định.
- Đổi với đất ở làng xóm đô thị hóa (nhóm nhà ở hiện có cảị tạo chỉnh trang):
+ Khi cảt tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về mật độ xây dựng, hệ sổ sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi toi thiếu theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ô đất xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp, mật độ xây dựng thuần sẽ được xác định theo Quy chuẩn đoi với từng ô đất cụ thế. Trong các ô đất ở làng xóm có thế xen lân các quỹ đất trong, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thế làm cơ sở đế thực hiện theo quy định pháp luật.
+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường giao thông trong khu vực làng xóm, có thế thực hiện phân giai đoạn tùy theo tình hình thực tế đế từng bước dị dời các công trình hiện có nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tải định cư sẽ được xác định cụ thế trong giai đoạn lập dự án do cẩp thấm quyền phê duyệt.
+ Tiếp tục rà soát các quỹ đất trong, xen kẹt trong khu vực làng xóm đế khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, điếm đô xe, nhà sinh hoạt cộng đồng...).
- Đổi với đất công trình dị tích - tôn giáo: quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác trên cơ sở quyết định hoặc ỷ kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tuân thủ theo luật dị sản văn hóa, các quy định liên quan và được cẩp thấm quyền phê duyệt.
- Bãi đô xe có thế xây dựng ngầm hoặc nốt nhiều tầng đế tăng diện tích phụcvụ nhu cầu đô xe. Khi lập dự án và thiết kế xây dựng công trình phải đảm bảo bổ trí diện tích đô xe của công trình tuân thủ quy chuấn xây dựng, tiêu chuấn và chỉ tiêu tính toán diện tích nhu cầu hầm đô xe cần đảm bảo theo Quy hoạch bến xe, bãi đô xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phổ Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được UBND thành phổ Hà Nội phê duyệt tại Quyết định sổ 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022. Bổ trí kết hợp các công trình: trạm sạc điện, trạm xăng dầu, điếm tập kết chất thải ran...
- Ranh giới, diện tích các dự án thành phần sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được cẩp thấm quyền phê duyệt. Trên cơ sở hiện trạng, tình hình thực tế sử dụng đất, ranh giới, diện tích các ô đất quy hoạch sẽ tiếp tục được rà soát, cập nhật cho phù hợp, báo cáo cẩp thấm quyền xem xét, quyết định.
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:
* Tố chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan:
- Xác định mục tiêu định hình cấu trúc làng xã trong bối cảnh mới, chủ động thích ứng với tiến trình đô thị hóa và hài hòa với cảnh quan chung của khu vực. Kết nối mở rộng không gian giữa khu vực hiện hữu với các khu quy hoạch mới thông qua các tuyến đuờng giao thông quy hoạch, trên các tuyến đuờng tổ chức trồng cây xanh đuờng phố tạo bóng mát, đóng góp cảnh quan hài hòa, giảm hiệu ứng đô thị.
- Hệ thống cây xanh đuợc bố trí phân tán trong khu vực nghiên cứu nhằm đảm bảo bán kính phục vụ cho nhu cầu của nguời dân. Các khu cây xanh có thể bố trí sân thể thao, cảnh quan, không gian vui chơi, nghỉ ngơi, tiện ích cộng đồng tạo môi truờng sống chất luợng cao cho nguời dân đô thị.
- Khu vực đất ở làng xóm mật độ xây không quá cao sẽ quy hoạch theo huớng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị, phuơng án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan đuợc xác định trên nguyên tắc:
+ Tạo cảnh quan xen kẽ trong các nhóm ở, các không gian xanh đặc rỗng phù hợp tạo thành điểm nhấn cảnh quan trong khu vực dân cu.
+ Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo huớng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát mà, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vuờn uu tiên khai thác quỹ đất trống, chua sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
* Thiết kế đô thị:
* Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các huớng tầm nhìn:
- Đề xuất các trục cản h quan cho toàn điểm dân cu đô thị trong đó có các điểm nhấn về công trình và cảnh quan nằm trong khu vực nghiên cứu.
- Tại các ngã giao cắt, khu vực có tầm nhìn rộng, điểm nhìn đẹp tạo cảnh quan, đề xuất các công trình điểm nhấn có tính thẩm mỹ cao, phù hợp với không gian, hình thức kiến trúc cảnh quan khu vực xung quanh, phù hợp với Quy chuẩn hiện hành.
- Cụm công trình công cộng kết hợp công viên cây xanh - TDTT ở phía Bắc khu vực nghiên cứu đuợc xác định là điểm nhấn chính cho khu vực nghiên cứu, hình thành khu vực trung tâm xã mới có vị trí thuận lợi, có không gian thoáng đãng thu hút đuợc thị giác.
- Điểm nhấn phụ là các khu vực không gian mở, vuờn hoa cây xanh đuợc bố trí xem kẽ trong khu vực dân cu hiện hữu, kết nối hài hòa với các công trình kiến trúc xung quanh.
• Xác định chiều cao xây dựng công trình:
Chiều cao công trình tuân thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo hài hòa, thống nhất và mối tuơng quan về chiều cao các công trình cho từng khu chức năng, các công trình cao tầng đuợc bố trí phù hợp chiều cao tầng khống chế theo Phân khu đô thị GN(A) đã đuợc phê duyệt.
- Tầng cao công trình theo các chức năng đuợc quy định nhu sau:
+ Chiều cao tối đa đối với các công trình công cộng đơn vị ở 19m (5 tầng).
+ Chiều cao tối đa đối với các công trình truờng học khoảng 16m (4 tầng), trường mầm non khoảng I2m (3 tầng).
+ Chiều cao tối đa đối với các công trình nhà ở liền kề khoảng 18,5m (5 tầng).
+ Chiều cao tối đa đối với các công trình nhà ở hiện có khi cải tạo xây dựng lại khoảng 18,5m (5 tầng).
+ Chiều cao tối đa đối với các công trình trong khu vực công viên, cây xanh khoảng 5m (1 tầng).
+ Thống nhất về cao độ và chiều cao các tầng để đảm bảo thống nhất kiến trúc mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.
• Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:
• Đổi với các ô đất công cộng; trường học:
- Tại khu vực làng xóm hiện có:
+ Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đỏ (tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà).
+ Các công trình phải đồng nhất chiều cao các tầng hoặc tạo thành các phân vị ngang trên mặt đứng bằng nhau. Các công trình tiếp giáp mặt đường có mặt cắt ngang từ 12m trở lên, cần có giải pháp để tạo mái hiên, gờ phân tầng, ban công có cùng cao độ (như dùng các kết cấu bao che, biển quảng cáo, thống nhất quy cách biểu mẫu biển hiệu đồng bộ, sử dụng thống nhất gạch lát hè, ốp tường, màu sơn...)
+ Các công trình xây mới, ngoài việc tuân theo các quy định của pháp luật, còn phải được thiết kế đồng bộ với công trình xung quanh về chiều cao (tầng 1), khoảng lùi, độ vươn ra của mái đón, ban công...
+ Khuyến khích duy trì các vườn cây hiện có, góp phần giảm mật độ xây dựng.
- Tại các khu vực xây mới:
+ Đối với nhà ở liền kề (thấp tầng): Các công trình từ 1-5 tầng: cần đảm bảo mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình theo quy định. Khuyến khích bổ sung thêm cây xanh, kết hợp bãi đỗ xe, đảm bảo diện tích bãi đỗ xe cho từng công trình.
+ Đối với các trường học: Khoảng lùi phía cổng chính đảm bảo tối thiểu 6m, các phía còn lại theo quy định của Tiêu chuẩn thiết kế và quy chuẩn xây dựng; cổng ra vào cần tạo vịnh tập kết theo quy định để đảm bảo giao thông thuận lợi và an toàn.
• Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
Quy mô đất công trình tuân thủ quy định về quy mô đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (Bản vẽ QH-04A)
Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.
Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đãđược xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào...), phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.
Đối với các công trình nhà ở thấp tầng bao gồm các hình thức nhà ở: nhà ở hên kế, hình thức kiến trúc các khu nhà ở thấp tầng trong đô thị được sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại kết hợp truyền thống với các hình thức kiến trúc đồng nhất trong từng khu vực trong đô thị. Đối với nhà ở liên kế có dịch vụ bán hàng ở tầng trệt, mặt tiền cửa hàng phải rộng nhất có thể để ngắm được hàng hóa trưng bày, tạo được ấn tượng tốt cho cảnh quan đô thị.
Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, trước mắt các công trình xây dựng cần tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp với những khống chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.
Đối với công trình trường học xây dựng thấp tầng, có hình thức nhẹ nhàng, thanh thoát, hài hòa cảnh quan thiên nhiên. Tổ chức vườn, cây xanh và sân chơi trong trường học đủ diện tích theo quy định.
• Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc:
- Hình khối kiến trúc nhà ở có thể theo mô hình công trình nhà xây có mái vát, có tỷ lệ vàng đối với công trình xây mới. Trường học và các công trình công cộng khác phải có hình khối đơn giản, thoáng và đảm bảo điều kiện chiếu sáng.
- Hình thức kiến trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hướng kiến trúc hậu hiện đại và xanh.
- Mầu sắc chủ đạo của các công trình kiến trúc: Nên sử dụng các gam mầu nhạt, sáng như: trắng, xanh... có thể kết hợp với một số mầu trầm cho công trình. Lưu ý, thiết kế công trình có sân, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với mô hình khu đô thị sinh thái.
- Di tích đình, chùa hiện hữu giữ lại, phải được bảo tồn nguyên trạng, cải tạo dựa trên các yếu tố nguyên gốc.
- Các kiến trúc nhỏ, biển hiệu - quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có quy mô thích hợp, hài hòa với không gian công cộng; các biển hiệu - quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi... không được lấn át các đối tượng khác
- Hàng rào: Không xây dựng các hàng rào đặc ngăn cản tầm nhìn và cách ly hệ thống cây xanh trong khu đất xây dựng với hệ thống cây xanh dọc theo vỉa hè. Sử dụng hàng rào hoa sắt với chiều cao hàng rào nên thống nhất ở mức tối thiểu 2,Om.
- Mái: Hệ mái của công trình là một đặc điểm đáng chú ý trong cảnh quan và có đóng góp quan trọng vào đặc trưng kiến trúc của khu vực. Trong khu quy hoạch, các công trình nhà ở dạng thấp tầng nên sử dụng hình thức mái và kết thúc của các công trình mang dáng dấp hiện đại, sử dụng các vật liệu và màu sắc mới.
- Sử dụng vật liệu xây dựng, chất phủ và màu sắc: Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình..
• Yêu cầu về cây xanh:
- Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã đuợc xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định.
- Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết hợp hài hòa với mặt nuớc, môi truờng xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyến, điểm, diện.
- Các khu cây xanh, vuờn hoa nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thu giãn, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích để nguời dân có thể luyện tập thể thao, đi dạo... đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi truờng vi khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ cho khu dân cu.
- Bố cục cây xanh vuờn hoa, cây xanh đuờng phố cần đuợc nghiên cứu thiết kế hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo đuợc bản sắc địa phuơng, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đuờng phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi truờng, chống nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh huởng tới các công trình hạ tầng đô thị (đuờng dây, đuờng ống, kết cấu vỉa hè, mặt đuờng), đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.
- Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tuơi xanh cho cả bốn mùa, thiết kế tăng cuờng hiệu quả sử dụng cho nguời đi, hàng rào (nếu có) cần thiết kế thoáng, không che chắn tầm nhìn, bố trí lối ra vào thuận tiện. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù hợp với danh mục tại văn bản số số 1073/UBND-KT ngày 25/6/2019 của UBND Huyện Đông Anh về việc phê duyệt danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn và quy cách cây xanh khuyến khích trồng trên địa bàn Huyện và quy định có liên quan.
- Khuyến khích trồng dải cây xanh phân chia giữa vỉa hè đi bộ và mặt đuờng giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đuờng, sân vuờn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bờ tuờng, gạch lát gây bức xạ nhiệt.
• Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị:
- Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm nhu chiếu sáng công trình, chiếu sáng đuờng phố, chiếu sáng công viên cây xanh... Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau. Luu ý: Sử dụng hệ thống đèn LED, thiết bị tiết kiệm điện.
- Các thiết bị lộ thiên nhu trạm điện, trạm xử lý nuớc, cột đèn, mái sảnh,... phải đuợc thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cuờng sử dụng công nghệ hiện đại văn minh nhu công nghệ không dây để hạn chế các đuờng dây, đuờng ống ảnh huởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng luợng sạch, tiết kiệm.
- Sử dụng các nghệ thuật nhu điêu khắc, hội hoạ,... vào tổ chức các không giancảnh quan của khu ở.
- Sau khi đồ án quy hoạch chi tiết đuợc duyệt, đon vị tổ chức lập quy hoạch cần xem xét việc tổ chức lập mô hình của đồ án theo nội dung thiết kế quy hoạch, tuân thủ các quy định tại Thông tu số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng huớng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
* Quy hoạch giao thông:
Đường cấp khu vực:
- Đường chính khu vực giáp phía Bắc khu vực lập quy hoạch có mặt cắt ngang rộng B=30m bao gồm lòng đường xe chạy rộng 2x7,5m, hè đường mỗi bên rộng 6m, dải phân cách giữa rộng 3m.
- Tuyến đường khu vực giáp phía Tây Nam và phía Nam. Đoạn qua khu vực lập quy hoạch có mặt cắt ngang rộng B=30m bao gồm lòng đường xe chạy 2x7,5m, hè đường mỗi bên rộng 6m, dải phân cách giữa rộng 3m.
- Các tuyến đường khu vực còn lại có quy mô mặt cắt ngang B=17m bao gồm lòng đường xe chạy rộng 7m, hè đường mỗi bên rộng 5m.
Đường cấp nội bộ:
* Đường Phân khu vực:
- Tuyến đường có mặt cắt 4-4: Be rộng mặt cắt ngang B=20,5m bao gồm lòng đường xe chạy rộng 10,5m, hè đường mỗi bên rộng 5m.
- Tuyến đường phía Tây khu vực nghiên cứu được xác định với quy mô mặt cắt ngang B=13m-17m bao gồm lòng đường xe chạy rộng 7-7,5m, hè đường mỗi bên rộng 3m-5m.
* Đường nhóm nhà ở, loi vào nhà:
- Tại khu vực xây dựng đất ở mới: các tuyến đường nhóm nhà ở, vào nhà được thiết kế phù họp với quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình bề rộng mặt cắt ngang B=12m-14m bao gồm lòng đường xe chạy rộng 6m, hè đường mỗi bên rộng 3m-4m.
- Đối với khu vực làng xóm hiện có, xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng, các tuyến đường có điều kiện mặt bằng tưong đối thuận lợi để cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có bề rộng mặt cắt ngang rộng B=10m-12m bao gồm lòng đường xe chạy rộng 6m, hè đường mỗi bên rộng 2m-4m.
- Các tuyến đường tại khu vực Ao trước cửa đình thôn Trung Thôn sẽ được thực hiện theo dự án riêng.
- Đối với khu vực làng xóm hiện có, các tuyến ngõ chính của khu vực đề xuất thiết kế cải tạo, mở rộng với bề rộng mặt cắt ngang rộng 7,5m. Đối với các tuyến ngõ nhỏ đặc biệt khó khăn trong việc cải tạo, mở rộng, đề xuất thiết kế mở rộng mặt cắt ngang 4m với đường 1 làn xe để đảm bảo yêu cầu phòng cháy chữa cháy theo quy định.
Các vịnh tránh xe chữa cháy được bổ trí dọc các tuyến đường (chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiều dài >100m) theo quy định. Vị trí vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thế điều chỉnh trong quá trình lập dự án cảị tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất haị bên đường, đồng thời ưu tiên bổ trí tại các quỹ đất công, đất trồng chưa xây dựng công trình... nhưng phải đảm bảo kích thước và thông sổ kỹ thuật của vịnh theo quy định.
Giao thông công cộng:
- Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường chính khu vực trở lên theo nguyên tắc không bố trí trước khi vào nút, xây dựng vịnh đón trả khách tại các vị trí đất công cộng, khu tập trung dân cư cao (vị trí cụ thể sẽ được xác định theo dự án riêng).
Nút giao thông:
- Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
- Bãi đô xe tập trung:
- Tính toán nhu cầu bãi đỗ xe cho khu vực nghiên cứu quy hoạch được xác định trên nguyên tắc đảm bảo đủ chỗ đỗ xe cho nhu cầu của từng loại công trình.
- Lựa chọn vị trí bãi đỗ xe công cộng theo nguyên tắc bán kính phục vụ khoảng 400-500m.
- Trong đồ án có bố trí 01 bãi đỗ xe tập trung cấp đô thị có diện tích đất khoảng 5.078m2 (xây dựng 5 tầng noi với tống diện tích sàn là 10.156m2) và 01 bãi đỗ xe tập trung cấp đơn vị ở diện tích đất khoảng 1.697m2 phục vụ nhu cầu đỗ xe vãng lai cho khu vực dân cư hiện có, áp dụng giải pháp đỗ xe công nghệ để tăng khả năng phục vụ nhu cầu đỗ xe của khu vực, cụ thể sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
- Bãi đỗ xe công trình:
- Đối với các công trình công cộng, mầm non... trong quá trình thiết kế đảm bảo nhu cầu đỗ xe trong bản thân khu đất và khách vãng lai đến công trình. Các khu đất liền kề thiết kế tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe cho bản thân các công trình này.
* Chỉ giới đường đỏ:
Định vị mạng lưới đường theo nguyên tắc từ đường lớn đến đường nhỏ, từ ngoài vào trong.
Định vị từ những tuyến đường phân khu vực trở lên.
Tim đường quy hoạch: được xác định bằng toạ độ, bán kính đường cong bằng và các kích thước khống chế, toạ độ các điểm tim đường và các điểm cơ sở xác định tim đường quy hoạch (ghi trực tiếp trên bản vẽ QH-07B).
Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tim đường quy hoạch, mặt cắt ngang đường và các kích thước khống chế, kết hợp với nội suy trên bản vẽ.
Chỉ giới xây dựng: cần tuân thủ theo quy chuẩn và tham khảo bản vẽ quy hoạch sử dụng đất.
Đối với các đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được xác định kết hợp với định vị các công trình theo bản vẽ quy hoạch tổ chức không gian - kiến trúc cảnh quan.
* Chuẩn bị kỹ thuật:
- Đối với khu vực cải tạo:
+ Thay thế toàn bộ hệ thống rãnh xây đậy nắp đan hiện có bằng hệ thống cống bản bê tông cốt thép để đảm bảo yêu cầu thoát nước và vệ sinh môi trường cho khu vực.
+ Hệ thống thoát nước là thoát chung thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cống bản bê tông cốt thép. Vị trí các tuyến cống trên các tuyến đường nội bộ có thể xem xét thay đổi đảm bảo khả năng thu gom nước thuận tiện nhất (sử dụng ga thăm kết hợp ga thu).
+ Cao độ nền: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đối với khu vực đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù hợp với cao độ các 0 đất ở xung quanh. Tuy nhiên đối với một số tuyến đường và dân cư hiện có hai bên đường khu vực phía Tây Nam và Đông Nam Ao trước cửa Đình Trung Thôn có cao độ hiệntrạng thấp hơn khá nhiều so với cao độ các đường quy hoạch dự kiến xây dựng nằm tiếp giáp do vậy cần phải nâng cao độ đường hiện có và từng bước nâng cao nền xây dựng đối với các khu vực dân cư hiện có ở khu vực này để đảm bảo yêu cầu giao thông và khớp nối đồng bộ hạ tầng kỹ thuật.
- Đối với khu đất xây dựng mới:
+ Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống bản bê tông cốt thép.
+ Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cống; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nền các 0 đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế i>0,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
- Phân chia lưu vực thoát nước:
Trên cơ sở hướng thoát nước chính và tình hình hiện trạng thoát nước, khu vực lập quy hoạch được phân chia thành 04 lưu vực thoát nước chính như sau:
+ Lưu vực 1: Bao gồm một phần khu vực phía Đông và Đông Nam có diện tích khoảng 7,6ha, hướng thoát nước về các tuyến cống trên tuyến đường B=30m giáp phía Đông Nam ranh giới lập quy hoạch.
+ Lưu vực 2: Có diện tích khoảng 0,6ha bao gồm khu vực nằm giữa Ao trước cửa Đình Trung Thôn và tuyến đường B= 40m ở phía Tây Nam; hướng thoát nước về tuyến cống trên tuyến đường B=40m (nằm ngoài ranh giới quy hoạch).
+ Lưu vực 3: Bao gồm một phần khu vực phía Bắc có diện tích khoảng l,5ha, hướng thoát nước về các tuyến cống trên tuyến đường B=30m phía Bắc ranh giới lập quy hoạch.
+ Lưu vực 4: Toàn bộ diện tích còn lại có diện tích khoảng 26ha; hướng thoát nước về hồ điều hòa và tuyến mương thoát nước ở phía Tây.
- Hệ thống thoát nước mặt:
+ Xây dựng 01 hồ điều hòa có diện tích khoảng 0,39ha.
+ Xây dựng hệ thống tuyến cống nối thông Ao trước cửa Đình Trung Thôn với hệ thống mương tiêu thủy lợi kết hợp với hồ điều hòa để tăng khả năng điều tiết nước mặt cho toàn bộ lưu vực.
+ Xây dựng mới 01 trạm bơm thoát nước để đảm bảo chủ động trong việc tiêu thoát nước cho toàn bộ lưu vực 4 của khu vực nghiên cứu lập quy hoạch. Việc xây dựng hồ điều hòa và trạm bơm thoát nước giúp thoát nước mặt chủ động, tránh việc phải tôn cao nền cho các khu vực dân cư hiện trạng có cao độ nền thấp nhưng không có khả năng cải tạo nền: khu vực Đình, chùa Trung Thôn và toàn bộ khu dân cư hiện có phía Đông Ao trước cửa Đình Trung Thôn.
+ Giữ lại, cải tạo tuyến mương tiêu hiện có ở phía Tây có chức năng kết nối hồ điều hòa, trạm bơm với hệ thống thoát nước của khu vực.
- Cao độ san nền:
- Cao độ san nền khu đất xây dựng mới (công trình công cộng, trường học, khu đất ở mới...): Hmax=7,80m, Hmin=7,05m.
- Khu vực dân cư hiện trạng đã xây dựng ổn định, có cao độ nền đã đảm bảo yêu cầu thoát nước cơ bản giữ nguyên cao độ hiện trạng, chỉ san gạt cục bộ để đảmbảo yêu cầu xây dựng công trình.
- Mạng luới đuờng cống: Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nuớc trong khu dân cu hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chủng loại cống, kích thuớc cống với khả năng thoát nuớc tuơng tự đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế thoát nuớc và thi công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi truờng theo quy định. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cống cho phù hợp, tận dụng hệ thống cống thoát nuớc hiện trạng nhung phải đảm bảo khả năng đấu nối với mạng cống cấp 2 của khu vực.
* cẩp nước:
* Nguồn cấp: khu đất lập quy hoạch đuợc lấy nguồn từ các nhà máy nuớc Sông Đuống công suất khoảng 650.000 m3.ngđ
* Mạng luới đuờng ống:
+ Xây dựng tuyến ống 02OOmm dự kiến xây dựng dọc tuyến đuờng trục chính phía Tây, Bắc và Đông của thôn Trung Thôn;
+ Xây dựng tuyến ống 015Omm và 01 lOmm dự kiến xây dựng trên trục đuờng chính phía Tây Nam và Đông của thôn Trung Thôn.
+ Thiết kế bổ sung tuyến ống phân phối có đuờng kính 01 lOmm dự kiến bố trí trên đuờng quy hoạch chính của thôn Trung Thôn.
- Đuờng ống cấp nuớc dịch vụ: 075mm; 063mm; 05Omm đuợc thiết kế dạng cụt, bố trí dọc theo các tuyến ngõ có bề rộng B=4m " 7m, đấu nối trực tiếp với các tuyến ống phân phối, cấp trực tiếp cho khu dân cu làng xóm hiện có, khu đất ở liền kề và các công trình tiêu thụ nuớc.
* Cấp nuớc chữa cháy:
- Hệ thống cấp nuớc chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nuớc sinh hoạt và nuớc chữa cháy.
- Dọc theo các tuyến đuờng có đuờng ống cấp nuớc đuờng kính từ 01OOmm trở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Các họng cứu hoả này sẽ có thiết kế riêng và phải có sự phối hợp thống nhất với cơ quan phòng cháy chữa cháy của khu vực. Đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.
* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
Khu vực lập quy hoạch sử dụng hệ thống thu gom và xử lý nuớc thải hỗn hợp đảm bảo thoát nuớc triệt theo nguyên tắc tự chảy cho từng 0 đất, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch cao độ nền - thoát nuớc mặt, xử lý nuớc thải cho giai đoạn truớc mắt và lâu dài đảm điều kiện vệ sinh môi truờng theo quy định hiện hành, cụ thể:
- Hệ thống thoát nuớc:
+ Đối với khu vực làng xóm: sử dụng hệ thống thoát nuớc nửa riêng. Tận dụng hệ thống thoát nuớc chung, thông qua giếng tách, nuớc thải đuợc thu gom vào tuyến cống có đuờng kính D300mm dự kiến xây dựng trên các tuyến đuờng quy hoạch B= 14m -17m bao quanh khu vực đất ở hiện có.
+ Đối với khu vực xây dựng mới: sử dụng hệ thống thoát nuớc riêng giữa nuớc thải và nuớc mua. Nuớc thải từ các công trình đuợc thu gom vào các tuyến cống có đuờng kính D300mm dự kiến xây dựng trên các tuyến đuờng quy hoạch.
- Xử lý nuớc thải:
Nước thải từ các công trình được thu gom và xử lý theo hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: khi chưa xây dựng hệ thống thoát nước thải của thành phố (hệ thống cống thoát nước, trạm bơm), nước thải phải được thu gom, dẫn về trạm xử lý nước thải cục bộ, công suất tối đa khoảng 1700m3/ngđ, xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành trước khi thoát vào hệ thống thoát nước hoặc tận dụng làm nước tưới cây, rửa đường.
Xây dựng trạm xử lý nước thải tại vị trí trạm bơm nước thải số 2 theo quy hoạch phân khu GN(A) đã đươc phê duyệt, nằm trong khu đất cây xanh giáp phía Bắc khu vực lập quy hoạch.
Công suất trạm xử lý nước thải cục bộ trong đồ án được xác định theo dân số quy hoạch, tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt là 180 L/người.ngđ, tại khu vực sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng có tính đến hệ số pha loãng nước thải. Khi lập dự án đầu tư xây dựng, để tránh lãng phí cần điều tra kĩ lưu lượng nước thải phát sinh thực tế tại thời điểm trước mắt để bố trí quy mô, công suất trạm cho phù hợp theo từng giai đoạn đầu tư. Quy mô diện tích được xác định sơ bộ, tùy vào công nghệ áp dụng, diện tích chính xác sẽ được xác định trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng.
+ Giai đoạn 2: khi hệ thống thoát nước thải thành phố được xây dựng, đấu nối vào hệ thống thoát nước thải của thành phố, dẫn về trạm xử lý nước thải tập trung.
- Vệ sinh môi trường:
* Chat thải rắn:
- Phân loại chất thải rắn: Để thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tái sử dụng cần tiến hành phân loại rác ngay từ nguồn thải. Chất thải rắn được phân thành 2 loại: chất thải vô cơ và chất thải hữu cơ. Chất thải rắn sau khi phân loại sẽ đưa về các công trình xử lý phù hợp: chất thải rắn vô cơ không thể tái chế đưa về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, chất thải rắn hữu cơ đưa về nhà máy chế biến chất thải rắn thành phân hữu cơ.
- Dự kiến bố trí 01 điểm tập trung chất thải rắn ở khư đất xây dựng trạm xử lý cục bộ. Điểm tập trung chất thải rắn này được che chắn, hạn chế mùi phát tán ra khư vực xung quanh. Chất thải rắn sau khi thu gom được vận chuyển đến khư xử lý chất thải rắn Đông Hội.
* Nhà vệ sinh công cộng:
Dự kiến bố trí 05 nhà vệ sinh công cộng tại khư vực cây xanh và tại khư vực bãi đỗ xe (vị trí, quy mô cụ thể sẽ được xây dựng trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng).
Đối với công trình công cộng, nhà vệ sinh công cộng được bố trí tại công trình. Quy mô nhà vệ sinh công cộng được xác định tùy thuộc tính chất công trình và phương án thiết kế kiến trúc.
* Nghĩa trang:
Các mộ di chuyển, nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung cấp thành phố và nghĩa trang tập trung cấp huyện Đông Anh theo định hướng Quy hoạch nghĩa trang thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt.
* Cấp Điện:
* Nguồn cấp:
Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN(A), khu vục nghiên cứu đuọc cấp điện tù trạm biến áp 110/22kV Đông Hội, công suất 3x63MVA, thông qua tuyến cáp trục 22kV dọc theo các đuờng quy hoạch.
* Mạng cao thế HOkV:
- Đối với đuờng dây trên không HOkV hiện có cắt qua khu đất, truớc mắt tiếp tục đuọc sử dụng, về lâu dài sẽ đuọc di chuyển hạ ngầm bố trí dọc tuyến đuờng Truờng Sa (Quốc lộ 5 kéo dài).
* Mạng trung thế 22kV:
- Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị GN(A), thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nối tới các trạm biến áp 22/0,4kV.
- Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22kV. Dây cáp 22kV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp đuọc xác định trong giai đoạn dụ án trên co sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22kV.
- Các tuyến cáp 22kV ở chế độ làm việc bình thuờng chỉ mang tải từ 55%-60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sụ cố.
- Các tuyến cáp ngầm 22kV đuọc bố trí đi ngầm theo bó cáp hoặc hào kỹ thuật.
* Trạm biến áp 22/0,4kV:
- Di chuyển vị trí 01 trạm biến áp hiện có. Xây dụng 08 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vục nghiên cứu.
+ Các gam máy biến áp: 250kVA, 400kVA, 560kVA, 630kVA, 750kVA.
+ Bán kính phục vụ < 300m.
- Các trạm sạc xe điện đuọc bố trí kết họp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.
- Trạm biến áp xây mới đuọc bố trí gần tâm các phụ tải, tại các khu cây xanh, vỉa hè gần đuờng giao thông hoặc tầng ngầm các công trình để thuận tiện thi công, quản lý và sửa chữa khi có sụ cố.
* Mạng hạ thế:
- Từ trạm biến áp hạ thế khu vục xuất các tuyến hạ thế đến các tủ điện tổng, các tủ điện công to phụ tải hộ tiêu thụ
- Các tuyến cáp hạ thế đuọc xây dụng ngầm duới hè trong hào kỹ thuật đối với đuờng có bề rộng hè B>4m, trong bó cáp với đuờng có hè từ 2-3m.
- Đối với các tuyến đuờng rộng 4-7m, trong thời gian truớc mắt các tuyến cáp hạ thế có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm duới lòng đuờng hoặc lề đuờng.
- Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng luới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dụ án đầu tu xây dụng cần có giải pháp đồng bộ với luới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.
* Đường dây hạ thế chiếu sáng:
- Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đuờng giao thông đuọc lấy từ trạm biến áp hiện có và quy hoạch trong khu vục nghiên cứu.
- Luới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đuờng trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m. Đối với các tuyến ngõ xóm, truớc mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin..., về lâu dài bố trí đi ngầm duới lòng đuờng.
- Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đuờng dạo, sân vuờn đuọc thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dụng công trình và đuọc thục hiện theo dụ án riêng, đuọc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Thông tin liên lạc:
- Nguồn cấp: Theo quy hoạch, các thuê bao trong khu đất đuọc cấp nguồn từ trạm vệ tinh GN(A), dung luợng 55.000 số dụ kiến xây dụng ở phía Tây.
- Mạng truyền dẫn:
+ Trong khu đất lập quy hoạch bố trí 09 tủ cáp thuê bao.
+ Tủ cáp thuê bao đuọc đặt cùng vị trí với trạm biến áp trung thế cấp điện, do đó các tuyến cáp thông tin đuọc bố trí cùng bó cáp hoặc hào cáp kỹ thuật.
* Đánh giá môi trường chiến lược:
- Xác định các vấn đề về môi trường: nguồn gây ô nhiễm và khoảng cách ly, phạm vi an toàn vệ sinh. Mức độ tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường của quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng (giai đoạn thi công xây dựng) và vận hành sử dụng.
- Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị định 08/2022/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/01/2022 và các quy định hiện hành về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm
- Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc...
- Vị trí không gian ngầm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dựng công trình ngầm.
- Quy hoạch không gian ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thể các không gian ngầm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
- Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,... theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.
- Việc thiết kế xây dựng các không gian ngầm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu công trình ngầm áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
d) Phân kỳ đầu tư:
Việc lập kế hoạch khai thác và sử dụng đất, dự kiến đầu tư các công trình ưu tiên là cần thiết, tạo cơ sở cho việc phân bổ các nguồn lực và thời gian để thực hiện quy hoạch mang tính đồng bộ, tránh chồng chéo; tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư để thúc đẩy nhanh quá trình hoàn thiện dự án. Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước mặt, thoát nước thải) khu vực xây mới và khu vực đã xây dựng.
Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau (đối với phần đất xây dựng mới):
- Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có), các công trình hạ tầng xã hội (nhà văn hóa, trường học,...)
- Đợt 2: Xây dựng bãi đỗ xe, cây xanh cấp đơn vị ở và các công trình nhà ở còn lại,.... Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.
6. Quy định quản lý:
Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo từng dự án. Trong quá trình triển khai thủ tục đầu tư xây dựng các dự án phải tuân thủ các quy định của đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt về chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng...và các quy định khác theo Quy định quản lý quy hoạch xây dựng theo đồ án quy hoạch.
Trường hợp khi lập dự án đầu tư có yêu cầu điều chỉnh về chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
- Giao Trưởng phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Trung Thôn, xã Đông Hội phù hợp với Quyết định này.
- UBND xã Đông Hội phối hợp với Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết, thực hiện, lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
- Chủ tịch UBND xã Đông Hội, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh, Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện có trách nhiệm quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Các phòng, ban ngành, đơn vị hên quan triển khai và phối hợp thực hiện theo đúng Quy hoạch chi tiết được UBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật Đầu tư, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Đất đai, Luật Xây dựng... và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng HĐND và UBND Huyện, Trưởng các phòng Tài chính - Kế hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế, Văn hóa và thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tế huyện Đông Anh; Trung tâm Văn hóa thông tin và Thể thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch UBND xã Đông Hội; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có hên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
--
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY