Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Tuân Lề, xã Tiên Dương, huyện Đông Anh. Số 3337/QĐ-UBND ngày 29/4/2022
- Hùng Quy Hoạch
- 25 thg 9, 2024
- 27 phút đọc
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

(trích đoạn)
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Tuân Lề,
xã Tiên Dương, huyện Đông Anh
Địa điểm: xã Tiên Dương, huyện Đông Anh, Hà Nội.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH
Căn cứ Luật Tố chức chỉnh quyền địa phương so 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật sửa đổi, bố sung một so điểu của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chỉnh quyền địa phương số 47/20Ỉ9/QH14;
Căn cứ Luật Thủ đô sổ 25/2012/QH13;
Căn cứ Luật Quy hoạch năm 2009; Văn bản họp nhất Luật Quy hoạch đô thị số 16/VBHN-VPQH, ngày 15/7/2020 của Văn phòng Quốc hội;
Căn cứ Văn bản hợp nhất Nghị định của chính phủ về ỉập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị sổ 06/VBHN-BXD, ngày 22/11/2019 của Bộ xây dựng;
Căn cứ Nghị định sổ 39/2010/ NĐ-CP ngày 07/4/2010 của chỉnh phù quy định về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ kết cẩu hạ tầng đường sắt;
Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị; Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 về sửa đổi, bo sung một sổ điều của Thông tư số 06/2013/TT-BXD;
Căn cứ Thông tư sổ 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ xây dựng về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng các khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định sổ 2270/QĐ-UBND ngày 25/5/2012 của UBND Thành phổ Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị N7, tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định sổ 72/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND Thành phố Hà Nội quy định về lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn thành pho Hà Nội;
Căn cứ Quyết định sổ 6132/QĐ-UBND ngày 06/9/2019 của ƯBND huyện Đông Anh về việc ban hành đề án Lập quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu vực dân cư trên địa bàn huyện Đông Anh;
Căn cứ Quyết đỉnh sổ 11216/QĐ-ƯBND ngày 30/12/2019 của UBND huyện Đông Anh về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết tỷ lê 1/500 khu vực dân cư thôn Tuân Le, xã Tiên Dương, huyện Đông Anh;
Căn cứ Văn bản sổ 553/QHKT-P2+HTKT ngày 07/2/2022 của Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội về việc góp ý các hồ sơ QHCT tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư: thôn Cô Miếu, xã Thụy Lâm; thôn Nghĩa Vũ, xã Dục Tú; thôn Vạn Lộc, xã Văn Thượng, xã Vân Canh; thôn Lo Giao, xã Việt Hùng; thôn Tuân Le, xã Tiên Dương - huyện Đông Anh, Hà Nội;Theo đề nghị của Trưởng phồng Quản lý đô thị Huyện tại Tờ trình sổ T3S./TTr- QLĐTng^./2/2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Tuân Lề,xã Tiên Dương, huyện Đông Anh với những nội dung chính như sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Tuân Lồ, xã Tiên Dương, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Tiên Dương, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch:
a) Vị trí:
- Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Tiên Dương, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, thuộc phân khu đô thị N7 đã được UBND Thành phố phê duyệt.
b) Phạm vi, ranh giới:
- Phía Đông là đường quy hoạch có mặt cắt ngang 20,5m và giáp khu đất có chức năng là đất nhóm nhà ở xây dựng mới.
- Phía Nam là đường quy hoạch có mặt cắt ngang 25m và các khu đất có chức năng là đất cây xanh, TDTT thành phổ, khu ở và đất cây xanh, TDTT đơn vị ở.
- Phía Tây là đường quy hoạch có mặt cắt ngang 13m và giáp khu đẩt có chức nâng là đất nhóm nhà ở xây dựng mới.
- Phía Bắc là đường quy hoạch có mặt cắt ngang 30m giáp khu đất có chức năng là đất cây xanh, TDTT thành phố, khu ở.
c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
- Khu vực nghiên cứu có tổng diện tích khoảng 128.806 m2 (- 12,88 ha).
- Dân số khoảng 1.798 người.
z. Mục tiều:
- Cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thù đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch phân khu đô thị N7 đã được phê duyệt; định hình cấu trúc làng xã trong bối cảnh mới, chủ động thích ứng với tiến trình đô thị hóa, làm công cụ để quản lý đầu tư xây dựng.
- Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị,...; khai thác quỹ đất để bổ sung các thiết chế cơ bản, nâng cao đời sống cho dân cư trong khu vực, tái định cư tại chỗ và tạo nguồn lực cho địa phương để đầu tư xây dựng các công trình HTXH và HTKT.
- Khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án đã và đang triển khai và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực làng truyền thống với các khu vực xây dựng mới lân cận.
4. Tính chất, chức năng chính khu vực lập quy hoạch:
a) Tính chất: Khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cho dân cư làng xóm hiện có, hài hòa với các khu vực phát triểnđô thị, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống văn minh hiện đại.
b) Chức năng: Được định hướng bao gồm các công trình: Đất công cộng đon vị ở; đất cây xanh đơn vị ở; đất nhóm nhà ở hiện có (cải tạo chỉnh trang); đất di tích tôn giao; đất đường giao thông và hạ tầng kỹ thuật.
5. Nội dung đồ án quỵ hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu vực dàn cư thôn Tuân Lề, xã Tiên Dương, huyện Đông Anh được phân bổ quỹ đất theo các nhóm chức năng như sau:
Đất dân dung:
- Đất đường giao thông: có tổng diện tích khoảng 52.51 Om2. Bao gồm cấp đường khu vực, đường nhóm nhà ở.
- Đất công cộng đơn vị ở: có diện tích khoảng 4.60 lm2, gồm 03 ô đất có ký hiệu
cc-l, cc 2, cc 3.
- Đất ở làng xóm có diện tích khoảng 68.155m2, gồm 17 ô đất có ký hiệu: LX-1;
LX-2; ; LX-15; LX-16; LX-17.
Đất dân dung khác:
- Đất di tích, tôn giáo: có diện tích khoảng 2.254m2, gồm 01 ô đất có ký hiệu DT (là Đình làng Tuân Lề hiện có và sẽ được thực hiện dự án riêng).
Đất ngoài dân dung:
- Đất hạ tầng kỹ thuật (trạm xử lý nước thải cục bộ): có diện tích khoảng 837m2, gồm 01 ô đất có ky hiệu HTKT.
Bảng tổng họp số liệu sử dụng đất trong phạm vi lập quy hoạch
Tt | Ký hiệu | Chức năng sử dụng đất | Diện tích | Tỷ lệ | Dân số | Ghi chú |
(m2) | (%) | (người) | ||||
A | Đất dân dụng | 125.266 | 97,60 | 1.798 | ||
1 | Đất đường giao thông | 52.510 | 40,77 | |||
2 | cc | Đất công cộng đơn vị ở | 4.601 | 3,57 | Nhà văn hóa | |
3 | LX | Đất làng xóm | 68.155 | 52,91 | 1.798 | |
B | Đất dân dụng khác | 2.254 | 1,75 | |||
1 | DT | Đất di tích tôn giáo | 2.254 | 1,75 | Đình làng Tuân Le | |
c | Đất ngoài dân dụng | 837 | 0,65 | |||
1 | HTKT | Đất hạ tầng kỹ thuật | 837 | 0,65 | Trạm xử lý nước thải cục bộ | |
Tổng cộng | 128.806 | 100,0 | 1.798 |
Ghi chủ:
- Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác định cụ thê theo bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất (Phụ lục kèm theo) và bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04).
- Ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết không phải là ranh giới, quy mô dự án đầu tư xây dựng. Ranh giới, diện tích các dự án sẽ được xác định ở giaiđoạn lập dự án đầu tư được cẩp thẩm quyền phê duyệt; ranh giới, mốc giới, diện tích dự án phải được cơ quan chức năng quản lý, kiểm tra, xác định trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Khi thiết kể các công trình cụ thể phải đảm bảo khoảng lùi tối thiểu đã khổng chế trên bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04) và khoảng cách các công trình theo quy định.
- Khi lập dự án đầu tư, triển khai thỉ công xây dựng chủ đầu tư cần phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, cảc công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để đảm bảo không ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước và giao thông chung cho khu vực.
- Khu vực đất ở làng xóm (đất ở hiện có):
+ Khi cải tạo chỉnh trang các lô đất riêng lẻ cần tuân thủ quy định về mật độ xây dựng, khoảng lùi theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ô đât xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp. Mật độ xây dựng thuân sẽ được xác định theo Quy chuẩn đổi với từng ô đất cụ thể. Trong các ô đất ở hiện có cỏ thế xen lẫn các quỹ đất trong, xen kẹt nhỏ lẻ. Quả trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện theo quy định pháp luật.
+ Khi lập dự án xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường cần điều tra, khảo sát, đánh giá kỹ về hiện trạng và xin ỷ kiến người dân để có giải pháp phù hợp. Các hướng tuyến giao thông nội bộ khi nâng cấp, cải tạo cẩn đảm bảo thoát nước chung của khu vực, đáp ứng yêu cầu PCCC, mặt cắt ngang tối thiểu là 4m.
+ Đổi với đường nội bộ, lối vào nhà: sẽ được thực hiện cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc: đảm bảo giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện có; Đảm bảo sử dụng đất đúng chức năng, đủng mục đích và theo đúng chủ thể quản lý đã được các cấp thấm quyền xác định; Đảm bảo kết nổi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các công trình với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yếu tổ khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng.
+ Chỉnh quyền địa phương tiếp tục rà soát các quỹ đất trổng, xen kẹt trong khu vực đất ở làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng...).
- Đổi với các công trình nhà ở nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn để từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn đền bù giải phỏng mặt bằng do các cấp thẩm quyền quyết định.
- Nhà ở xã hội: Tuân thủ theo các Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015; Nghị định sổ 49/202Ỉ/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chỉnh phủ về sửa đổi, bổ sung một sổ điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lỷ nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành pho Hà Nội. Vị trí, quy mô cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn lập các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định.
- Khi thiết kế vườn hoa, vườn dạo và công trình công cộng phục vụ cộng đồng phải thiết kế theo hưởng “mở” đảm bảo tiếp cận công trình từ nhiều hướng, hạn chế tối đa việc xây dựng tường rào ngăn cách. Đổi với các vườn hoa, khu cây xanh tiếp giáp vớiđất nhà ở, khi triển khai dự án đầu tư xây dựng, cần có giải pháp quản lý, chống lấn chiếm nhưng vẫn phải đảm bảo kiến trúc cảnh quan và khả năng tiếp cận của người dân; có thể nghiên cứu bổ trí bãi đỗ xe phục vụ dân cư làng xóm hiện có, đảm bảo diện tích chiếm đất không vượt quá 20% diện tích khu đất.
- Đổi với ô đất di tích có ký hiệu DT (Đình làng Tuân Le): thực hiện theo dự án riêng được các cấp có thấm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu đỗ xe cho khu vực nghiên cứu được giải quyết như sau:
+ Đoi với khu vực dân cư làng xóm và khu vực công cộng: tự đảm bảo có chỏ để xe cho bản thân công trình.
+ Đổi với nhu cầu đỗ xe từ nơi khác đến được bổ trí tại bãi đỗ xe ký hiệu p trong phạm vỉ nghiên cứu và tại các bãi đo xe tập trung đã được xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị N7 được duyệt.
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kể đô thị:
* Định hướng chung:
- Thôn Tuân Le có cấu trúc theo mạng xương cá, lẩy đường chính của thôn làm trục xương sống, hệ thống các công trình di tích có không gian mở lớn. Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất ở hiện có là các khu vực dân cư thôn Tuân Lề, mật độ xây không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chinh trang, bổ sung các chức năng đô thị, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
+ Giữ lại cơ bản cấu trúc khu dân cư, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng (nếu có).
+ Tạo trục cảnh quan, xen kẽ các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng đặc rỗng phù hợp, tạo điểm nhất cảnh quan ở khu vực trung tâm.
* Các yêu cầu về tổ chức bảo vệ cảnh quan và yêu cầu về thiết kế công trình:
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ô đất trên “Bảng thống kê các chi tiêu quy hoạch kiến trúc cho từng ô quy hoạch”, cần được tuân thủ khi thiết kế công trình, việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
- Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành khác.
- Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,... có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
- Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc. Công trình sử dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các mảng đặc, rỗng. Lưu ý thiết kế tạo sự thuận tiện khi sử dụng cho dân cư trong khu vực, bố trí cây xanh, sân vườn trong khuôn viên công trình nhằm tạo cảnh quan cho công trình, chú trọng tỷ lệ cây xanh.
- Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết hợp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động trong khu đô thị, đóng góp cảnh quanđẹp cho khu vực, mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng.
- Đối với đất cây xanh:
+ Đối với đất cây xanh đường phố: thiết kế đàm bảo đồng bộ, khớp nối với khu vực cây xanh xung quanh để tạo thành khu vực thống nhất về thiết kế cảnh quan và tạo ra tính liên kết trong khu vực nghiên cứu.
4- Đối với vườn hoa, cây xanh TDTT: Trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực... hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch, cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bào tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng... để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn. Bố trí lối ra vào thuận tiện và cần tuân thủ tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 (quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế).
+ Khi lập dự án đầu tư xây dựng có thể nghiên cứu bố trí kết hợp bãi đỗ xe phục vụ dân cư làng xóm hiện có, đảm bảo diện tích chiếm đất không vượt quá 20% diện tích khu đất.
- Đối với nhà ở hiện có: Cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành.
* Yêu cầu thiết kế đô thị:
Các nguyên tẳc thiết kế đô thi:
- Tuân thủ định hướng phát triển không gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch phân khu đô thị N7 tỷ lệ 1/5.000.
- Đảm bào tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc các khu làng xóm, các công trình, có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên trong khu vực.
- Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống che được xác lập trong các quy hoạch tổng mặt bằng đã được duyệt.
- Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phổ đối với các công trình có liên quan.
Các nội dung cụ thể được quy định tại Thuyết minh tổng hợp và các bản vẽ thiết kế đô thị (QH-05C). ’
c. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
* Quy hoạch giao thông:
- Đường chính khu vực:
4- Tuyến đường nối trục từ đường QL3 (cũ) đến tuyển đường Võ Nguyên Giáp là đường chính khu vực phía Bắc khu quy hoạch có bề rộng mặt cắt ngang B=30m bao gồm dải phân cách Im, phần đường xe chạy 2 bên rộng 2x7m, hè rộng 2x7,5m.
4- Tuyến đường chính khu vực phía Nam, nằm giữa khu vực quy hoạch và khu nhà ở xã hội tập trung xã Tiên Dương có bề rộng mặt cắt ngang B=25m bao gồm dải phân cách Im, phần đường xe chạy 2 bên rộng 2x7m, hè rộng 2x5m.
- Đường khu vực:
+ Tuyến đường khu vực phía Đông khu quy hoạch có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=20,5m bao gồm 3 làn xe rộng 10,5m, hè rộng 2x5m.
- Đường phân khu vực:
+ Tuyển đường phân khu vực giữa khu dân cư hiện trạng và khu đẩt đấu giá B4 thôn Tuân Le nằm phía Bắc và phía Tây khu quy hoạch có bề rộng mặt cắt ngang B-13m bao gồm phần đường xe chạy rộng 7m, hè rộng 2x3m.
+ Tuyển đường phân khu vực đi vào khu dân cư hiện trạng thôn Tiên Dương theo hướng Đông Tây có mặt cắt ngang B=1 Im, bao gồm phần đường xe chạy rộng 7m, hè rộng 2x2m (theo Quy hoạch phân khu N7).
- Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:
+ Các tuyến đường nhóm nhà ở được thiết kế phù hợp với Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức khônậ gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình. Đề xuất đôi với đường 2 làn xe bề rộng mặt cắt ngang B=10m bao gồm phần đường xe chạy 2 làn xe rộng 6m, hè mỗi bên rộng 2m và đối với đường 1 làn xe bề rộng mặt cắt ngang B=7,5m bao gồm phần đường xe chạy 1 làn xe rộng 3,5m, hè mỗi bên rộng 2m.
+ Các tuyến đường lối vào nhà cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m, đảm bảo phòng cháy chữa cháy theo quy định.
+ Các ô đất ở hiện có sẽ được thực hiện cải tạo chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở nguyên tắc: Đảm bảo giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường, ngõ xóm hiện có, sử dụng đất đúng chức năng, dửng mục đích và theo đúng chủ thể quản lý đã được các cấp thẩm quyền xác định; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỳ thuật của các công trình với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yếu to khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng.
Nút giao thông:
- Các nút giao thông khác tron£ khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỳ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
Giao thông tĩnh:
- Nguyên tắc bố trí:
+ Tính toán nhu cầu đỗ xe: Theo Quy hoạch phân khu đô thị N7 chỉ tiêu bãi đỗ xe 4m2/người.
+ Nguyên tắc bổ trí: Các công trình cồng cộng đơn vị ở phải tự đảm bảo chỗ đỗ xe bản thân theo quy định.
- Giải pháp bổ trí:
+ Bãi đỗ xe công cộng: Theo Quy hoạch phân khu đô thị N7, trong phạm vi lập quy hoạch không bố trí bãi đỗ xe tập trung. Khu quy hoạch nằm trong ô đơn vị ở VII.3.4, có bổ trí 04 bãi đỗ xe.
+ Bãi đỗ xe công trình: Đổi với đất công cộng đơn vị ở, nhu cầu đỗ xe sẽ được bố trí trong khuôn viên khu đất.
* Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
Ouv hoạch cao đô nền và thoát nước màt:
- Theo quy hoạch phân khu đô thị N7 khu đất thuộc lưu vực thoát nước về Kênh đào Nguyên Khê ở phía Nam (Hmn=7,5m) thông qua tuyến cống thoát nước mặt D1500mm được xây dựng dọc theo tuyến đường B=30m phía Bắc khu đất lập quy hoạch.
- Theo quy hoạch phân khu đô thị N7 khu đất thuộc lưu vực thoát nước về Kênh đầo Nguyên Khê ở phía Nam (Hmn=7,5m) thông qua tuyến cống thoát nước mặt D1500mm được xây dựng dọc theo tuyến đường 6-3 Om phía Bắc khu đất lập quy hoạch.
- Đối với khu vực cải tạo:
+ Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cống bản bê tông cốt thép.
+ Cao độ đường và cao độ nền: Bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù hợp cao độ các ô đất ở xung quanh.
- Đối với khu đất xây dựng mới:
+ Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống tròn bê tông cốt thép.
+ Cao độ đường và cao độ nền đối với khu vực xây mới: cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đàm bảo độ sâu chôn cống; tuân thủ tiêu chuân, quy chuân và các yêu câu kỹ thuật. Cao độ nên các ô đât được xác định từ cao độ đường và các thông sổ kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế i>0,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
- Phân chia lưu vực thoát nước: Trên cơ sở hướng thoát nước chính và tình hình hiện trạng, khu đất quy hoạch được phân chia thành 2 lưu vực thoát nước chính như sau:
+ Lưu vực 1: bao gồm khu dân cư hiện có ờ phía Bắc, có diện tích khoảng 2,8ha, hướng thoát nước về phía tuyến cống tròn DI500 xây dựng dọc tuyến đường B=30m ở phía Bắc khu đất.
+ Lưu vực 2: bao gồm toàn bộ phần diện tích còn lại, có diện tích khoảng 6,2ha, hướng thoát nước về tuyến cổng D1250m dọc trục đường B=25m ở phía Nam đổ ra Kênh Đào Nguyên Khê ở phía Đông khu đất.
Quy hoach san nền:
- Hướng dốc nền khu đất có hướng chủ yếu từ khu dân cư về phía Tây và phía Đông, phù hợp với hướng thoát nước của khu vực về hồ điều hòa ở phía Tây và tuyến cổng D1250mm ở phía Đông.
- Cao độ tỉm đường tại các ngả giao nhau được xác định trên cơ sở các cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mặt, đảm bảo độ sâu chôn cống.
- Cao độ nền các ô đẩt được thiết kế theo phương pháp đường đồng mức thiết kế, độ chênh cao giữa 2 đường đồng mức AH - 0,lm. Độ dốc nền thiết kế i >0,004, đảm bảo thoát nước tự chảy, phù họp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đất.
- Cao độ san nền lớn nhất: Hmax=10,30m;
- Cao độ san nền nhỏ nhất: Hmin=9,4m.
* Cấp nước:
Nguồn cấp:
Tuân thù định hướng đẫ xác định trong phân khu N7, nguồn nước cấp cho khu vực lập quy hoạch được lấy từ NMN mặt sông Huống và nhà máy nước ngầm Đông Anh hiện có.
Giải pháp đẩu nối mang lưới đường ống cấp nước:
- Đối với mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn - phân phối:
+ Cập nhật mạng lưới cấp nước hiện có và dự kiến đã xác định trong Quy hoạch phân khu đô thị N7.
+ Bổ sung một số tuyến ống phân phối với cõ đường kính 01 lOmm đấu nối với ống hiện có trong nội bộ khu đất, nối vòng với các tuyến ống phân phối chính để đảm bảo cấp nước an toàn liên tục cũng như phục vụ cấp nước chữa cháy cho khu vực.
- Đối với các tuyến ổng cấp nước dịch vụ:
+ Các tuyến ống dịch vụ có đường kính 05O-063mm được thiết kế dạng nhánh cụt. Các tuyến ống này bổ trí dọc theo các tuyến đường vào nhà, chủ yếu đấu nối với các tuyến ống phân phổi 01 lOmm để cấp nước cho các công trình thấp tầng.
+ Các tuyến ống cấp nước trong từng ô đất đến công trình trong đồ án này chỉ có tính chất gợi ý hướng tuyến cấp nước và phương án đẩu nối với hệ thống bên ngoài. Việc câp nước bên trong lô đât cho từng công trình sẽ được thiết kể cụ thê trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng trên cơ sở mặt bằng kiến trúc, quy mô và nhu cầu sử dụng nước của từng công trình đó.
+ Các tuyến ông cấp nước được bố trí trân vỉa hè, đảm bảo độ sâu chôn cống và khoảng cách ly an toàn đối với các công trình ngầm khác theo quy chuẩn quy định.
- Cấp nước chữa cháy:
+ Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Các họng cứu hỏa được đẩu nối với đường ống cấp nước phân phối từ đường kính 01OOmm trở lên và được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn. Chi tiết sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau. Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới theo quy chuẩn hiện hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
+ Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vỉa hè không đủ để bố trí các trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
* Quỵ hoạch cấp điện
Nguồn cấp:
Theo quy hoạch phân khu đô thị N7, khu vực nghiên cứu được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV-E1.1 Đông Anh hiện có, công suất 3x63kVA, thông qua tuyến cáp trục 22kv dọc theo đường quy hoạch phía Bắc và phía Nam khu quy hoạch.
Lưa chon mang lưới:
- Mạng trung thế 22kv:
+ Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị N7, thiết kế các tuyển cáp rẽ nhánh hình tia đấu nối tới các trạm biến áp 22/0,4kV.
4- Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22KV. Các tuyến cáp được bố trí đi trong bó cáp hoặc đi chung trong hào kỹ thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
- Trạm biến áp 22/0,4kV:
+ Tiếp tục sử dụng trạm biến áp Tuân Lề công suất 400kVA và trạm biến áp Tiên Dương công suất 400kVA phía Tây Bắc và Đông Bắc khu đất.
+ Xây dựng mới 02 trạm biển áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu cồngsuất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất định mức.
+ Các gam máy biển áp: 350kVA, 400kVA, 550kVA.
+ Bán kính cấp điện của các trạm biến áp xây mới < 300m.
+ Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.
- Mạng hạ thế:
+ Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thế đến các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tài hộ tiêu thụ.
+ Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong các bó cáp, bó ống đới với đường có bê rộng hè B<3m hoặc trong hào cáp đôi với đường có bê rộng hè B>4m.
+ Đối với các tuyến đường rộng lOm và 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp hạ thế có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bổ trí đi ngầm dưới lòng đường.
+ Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đông bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.
- Mạng hạ thế chiếu sáng đèn đường:
+ Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ Trạm biến áp Tuân Lề (hiện có) TBA-1 trong khu vực nghiên cứu.
+ Tuyển đường có bề rộng lòng đường B>10,5m dự kiến bố trí chiếu sáng hai bên, cột đèn chiếu sáng đặt trên vỉa hè hai bên tuyến đường. Tuyến đường có bề rộng lòng đường B < 10,5m chi bố trí chiếu sáng một bên hè đường.
+ Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Quy hoạch thông tin liên lạc
Nguồn cấp:
Theo quy hoạch phân khu N7, khu vực lập quy hoạch được cấp tín hiệu từ trạm vệ tinh 7.9 (QH: 22.500 thuê bao).
Phân vùng phuc vu:
- Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất và giao thông, khu vực nghiên cứu quy hoạch sẽ xây dựng mới các tủ cáp thuê bao. Các tuyến cáp trung kế được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án.
- Sử dụng các loại tủ cáp có dung lượng: 150 thuê bao, 250 thuê bao, 350 thuê bao, 500 thuê bao.
Bưu cuc, tram thu phát sóng vô tuyến:
- Các khu vực xung quanh đã có các bưu điện và bưu cục hiện trạng (huyện Đông Anh, bưu cục Viettel Đông Anh...), vì vậy không cần bố trí thêm bưu cục trong khu vực lập quy hoạch.
Mang vô tuyến: Thực hiện theo Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Ưu tiên triển khai xây dựng, lắp đặt trạm BTS thân thiện với môi trường, kết họp điểm thông tin đa năng. Vị trí, quy mô và công suất của các trạm này sẽ được xác định cụ thể tại các dựán phát triển mạng vô tuyển của các doanh nghiệp, không thể hiện tại đồ án này.
* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
Quy hoach thoát nước thải:
- Nguồn xả, điểm tiếp nhận: Theo quy hoạch phân khu đô thị N7, hệ thống thoát nước thải cho khu quy hoạch là hệ thống thoát nước nửa riêng nước thải khu dân cư hiện có được thoát vào cống thoát nước mưa của khu vực, sau đó qua hệ thống giếng tách để vào tuyến cống bao thoát nước thải, rồi đưa về trạm xử lý nước thải Son Du.
- Mạng lưới thu gom nước thải khu vực làng xóm:
+ Sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng, tận dụng hệ thống thoát nước chung. Thông qua giếng tách, nước thải được thu gom vào tuyến cống có đường kính D300 xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch. Việc thu gom, đấu nối thoát nước thải từ các hộ dân vào hệ thống thoát nước chung sẽ được thực hiện ở giai đoạn nghiên cứu lập dự án.
- Mạng lưới cống thoát nước thải riêng: được bố trí để thu gom nước thải từ các khu vực xây mới và đón nước thải khu vực dân cư làng xóm thông qua hệ thống giếng tách đặt tại các vị trí giáp ranh giới khu vực nghiên cứu.
+ Xây dựng tuyến cống bao có đường kính D300 dọc theo các tuyến đường quy hoạch B=20,5m; B=25m; B=13m.
+ Các tuyến cống thu gom nước thải có đường kính D300mm, độ sâu chôn cống đầu là l,0m, độ dốc i=l/d đảm bảo tự chảy.
+ Đồ án bố trí 08 giếng tách nước thải tại các vị trí dọc theo các tuyến đường quy hoạch B=20,5m; B=25m; B-13m. Kích thước, cao độ chi tiết của giếng tách sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau.
Vê sinh môi trường:
- Trong khu vực nghiên cứu bố trí 1 điểm tập trung chất thải rắn ở đất hạ tầng kỹ thuật (ký hiệu HTKT).
- Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý Chất thải rắn tập trung của Thành phổ.
Nhà vê sinh công công:
Nhà vệ sinh công cộng được bố trí tại khu đất cây xanh (ký hiệu CX-1), đất hạ tầng kỹ thuật (ký hiệu HTKT). Quy mô cụ thể sẽ được xác định trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
Nghĩa trang:
- Nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của Thành phố, huyện theo định hướng quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
* Đánh giá môi trường chiến lược:
Đồ án đã xác định được các vấn đề môi trường chính, đánh giá diễn biến môi trường của đồ án quy hoạch, đưa ra biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu và cải thiện các vấn đề môi trường. Cụ thể sẽ được đánh giá tác động môi trường theo quy định kèm theo dự án đầu tư xây dựng trong khu vực.
* Quy hoạch không gian ngầm:
- Công trình đường dây, cáp, đường ống kỳ thuật ngầm:
+ Đường ống cấp nước, cấp nâng lượng, thoát nước; đường dây cấp điện, thông tin liên lạc được xây dựng dưới mặt đất. Các công trinh đường cống thoát nước mưa, thoát nước thải được bố trí chôn trực tiếp trên vỉa hè và dưới lòng đường đảm bảo khoảng cách ly bảo vệ theo đúng quy định.
+ Công trình ngầm theo tuyến có kích thước nhỏ để lắp đặt các đường dây, cáp và các đường ống kỹ thuật.
+ Xây dựng hào kỹ thuật hai bên vỉa hè đối với các tuyến đường có vỉa hè rộng từ 3m trở lên, hoặc lòng đường của các tuyên đường nội bộ đên các tuyên đường cập khu vực (mặt cắt từ 12m - 40m), trong đó bố trí các công trình đường dây đường ông hiện có được nâng cấp cải tạo cũng như xây mới: đường ong cấp nước phân phối và dịch vụ; cáp điện trung thế, hạ thế; cáp thông tin liên lạc... (Chi tiết tại phần quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật).
6. Phân kỳ đầu tư:
Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau (đối với phần đất xây dựng mới):
- Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực.
- Đợt 2: Xây dựng công cộng đơn vị ở, cây xanh, vườn hoa, bãi đỗ xe,... Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch và các công trình nhà ở xây dựng mới.
7. Quy định quản lý:
- Việc quản lý quy hoạch kiến trúc, đầu tư xây dựng công trình phải tuân thủ Đồ án quy hoạch chi tiết và Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu vực dân cư thôn Tuân Lề, xã Tiên Dương, huyện Đông Anh, các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước, Thành phố; Quy chuẩn Quy hoạch xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành hiện hành.
- Việc điều chỉnh, thay đổi, bổ sung Quy hoạch chi tiết này phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và phải được Cơ quan phê duyệt quy hoạch cho phép.
- Trong quá trình triển khai quy hoạch xây dựng có thể áp dụng các Tiêu chuẩn, Quy phạm nước ngoài khi được cơ quan chức năng có thẩm quyền cho phép.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Trưởng phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu vực dân cư thôn Tuân Lề, xã Tiên Dương, huyện Đông Anh phù hợp với Quyết định nậy.
UBND xã Tiên Dương phối hợp với Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tiếp nhận hồ sơ đồ án, tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết, thực hiện, lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
Chủ tịch UBND xã Tiên Dương, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh, Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thâm quyên và quy định của pháp luật.
Các phòng, ban ngành, đơn vị liên quan triển khai và phối hợp thực hiện theo đúng Quy hoạch chi tiết được UBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Xây dựng... và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Huyện, Trưởng các phòng: Tài chính - Kế hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế, Văn hóa và thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Trung tâm Văn hóa, thông tin và Thể thao Đông Anh; Đội trưởng trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thihành Quyết định này./.
--
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY