Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Xuân Nộn, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh. Số 15498/QĐ-UBND ngày 9/12/2022
- Hùng Quy Hoạch
- 9 thg 9, 2024
- 34 phút đọc
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

(trích đoạn)
QUYẾT ĐỊNH
về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư
thôn Xuân Nộn, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh
Địa điểm: xà Xuân Nộn, huyện Đông Anh, Hà Nội.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH
Căn cứ Luật Thủ đô sổ 25/2012/QH13 ngày 21 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009 (được Văn phòng Quốc hội hợp nhất tại Văn bản sổ 16/VBHN-VPQHngày 15/7/2020);
Căn cứ Nghị định sổ 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chỉnh phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định sổ 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chỉnh phủ sửa đổi, bổ sung một sổ điều của Nghị định sổ 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định sổ 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một sổ nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ quy định về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị; Nghị định, số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kiến trúc; Nghị định sổ 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Nghị định sổ 49/202Ỉ/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chỉnh phù về sửa đổi, bổ sung một sổ điều của Nghị định sổ 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Căn cứ Quyết định sổ 72/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của ƯBND Thành pho Hà Nội quy định về lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn Thành phổ Hà Nội;
Căn cứ Quyết định sổ 6620/QĐ-ƯBND ngày 02/12/2015 của UBND Thành phổ phê duyệt Quy hoạch Phân khu đô thị GN(C), tỳ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định số 5858/ỌĐ-ƯBND ngày 21/10/2019 của UBND thành phổ Hà Nội về việc ban hành Đe án Đầu tư, xây dựng huyện Đông Anh thành quận đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định sổ 1890/QĐ-UBND ngày 15/4/2020 cùa ƯBND huyện Đông Anh về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết tỳ lệ 1/ 500 khu vực thôn Xuân Nộn, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh;
Căn cứ Văn bản số 2722/QHKT-BSH+HTKT ngày 23/6/2022 của Sở Quy hoạch - Kiến trúc về việc góp ý các hồ sơ QHCT tỳ lệ 1/500 khu vực dân cư: thôn Xuân Nộn, thôn Lương Quy, thôn Kim Tiên và thôn Đường Nhạn, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, Hà Nội;
Căn cứ Văn bàn sổ 519/PC07-Đ2 ngày 07/12/2021 của Công an thành phổ Hà Nội - phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa chảy và cứu nạn, cứu hộ về việc góp ỷ về giải pháp PCCC đổi với đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ ỉ/500 khu vực dán cư thôn Xuân Nộn, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh;
Căn cứ Vãn bản sổ 126/UBND-ĐC ngày 3ỉ/3/2021 của UBND xã Xuân Nộn về góp ỷ, tổng hợp ỷ kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân về Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực thôn Xuân Nộn, Kim Tiên, Đình Trung, Đường Yên, Lương Quy, Đường Nhạn xã Xuân Nộn huyện Đông Anh;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tại Tờ trình sổ ỉ888/TTr-QLĐT ngày 30/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Xuân Nộn, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Xuân Nộn, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, thành phổ Hà Nội
2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch:
a. Vị trí:
Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Xuân Nộn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội (thuộc ô quy hoạch C3-2 Quy hoạch phân khu đô thị GN(C) đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 6620/QĐ-ƯBND ngày 2/12/2015 và Quy hoạch phân khu đô thị N6 tại ô quy hoạch A-l được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định sổ 6600/QĐ-UBND ngày 02/12/2015).
b. Phạm vi, ranh giới:
- Phía Tây giáp vởi tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai
- Phía Nam giáp với tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=24m tiếp giáp với cụm quy hoạch các khu công nghiệp
- Phía Đông giáp với khu cây xanh đô thị (công viên sinh thái nông nghiệp).
- Phía Bắc giáp với khu cây xanh đô thị (công viên sinh thái nông nghiệp và cây xanh công viên TDTT hồ điều hòa).
c. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
- Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 518.667 m2 (~ 51,86 ha).
- Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 2.600 người.
z. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch:
- Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, đồ án Quy hoạch phân khu đô thị GN(C) đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên tắc bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống.
- Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỳ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; khai thác quỹ đất để phục vụ mục đích giãn dân, táiđịnh cư tại chỗ hoặc tạo nguồn lực cho địa phương.
- Xây dựng, bổ sung, khớp nổi đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa các khu vực đô thị dự kiến với khu vực làng truyền thống.
4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:
- Tính chất: Là khu vực dân cư hiện hữu, tồn tại lâu đời, đang chuyển hướng đô thị hóa trong bối cảnh phát triển đô thị mạnh mẽ phía Bắc sông Hồng theo định hướng Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội.
- Chức năng: Các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu quy hoạch được định hướng bao gồm: đất dân cư hiện có, đất di tích, công trình tôn giáo, đất hạ tầng xã hội (phục vụ nhu cầu địa phương).
5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch sử dụng đất.
Tổng diện tích đất nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết khoảng 518.667 m2, được chia thành các ô chức năng quy hoạch và đường giao thông. Các chỉ tiêu tính toán quy hoạch kiến trúc được xác định đến từng ô chức năng quy hoạch, cụ thể như sau:
* Đất dân dung:
- Đất cây xanh đô thị có tổng diện tích khoảng: 56.719 bao gồm 04 ô đất có ký hiệu CXĐT1, CXĐT2, CXNG1 và CXNG2
- Đất công cộng đơn vị ở có tổng diện tích khoảng: 10.393m2, bao gồm 03 ô đất có ký hiệu CC01, CC02, CC03.
- Đất cây xanh đơn vị ở, mặt nước có diện tích khoảng: 27.496m2; gồm 09 lô đất có ký hiệu: CX01; CX02; CX03, CX04, CX05 0X09 bao gồm các khu cây xanh công cộng, vườn hoa, sân chơi, khu luyện tập TDTT ngoài trời.
- Đất trường học có tổng diện tích khoảng: 4.507m2 gồm 02 ô đất MG1, MG2 bao gồm đất trường mầm non hiện có và trường mầm non xây mới
- Đất ở hiện có diện tích khoảng: 198.282m2; ệồm 34 ô đất có ký hiệu: LX01; LX02; LX03LX34 cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch.
- Đất ở liền kề có diện tích khoảng: 21.555m2; gồm 14 lô đất có ký hiệu: LK1, LK2.. ..LK14 để tái định cư cho các hộ dân do lấy đất mở đường giao thông.
- Đất đường giao thông phân khu vực có diện tích khoảng: 22.388m2.
- Đất đường giao thông đô thị, khu vực có diện tích khoảng: 88.886m2.
- Đất bãi đỗ xe có diện tích khoảng: 5.120m2 gồm 03 ô đất có ký hiệu Pl, P2, P3 được bố trí đảm bảo bán kính phục vụ.
* Đất khác trong pham vi dân dung:
Đất di tích, đất tôn giáo có diện tích khoảng: 15.161m2 gồm 02 ô đất có ký hiệu: TG1, TG2 (Đình chùa Xuân Nộn).
* Đất ngoài yham vi dân dung:
Đất cây xanh cách ly có diện tích khoảng 7.171m2 gồm 03 lô đất có ký hiệu: CXCL1, CXCL2, CXCL3.Bảng tổng hợp sổ liệu quy hoạch sử dụng đất
STT | Ký hiệu | Chức năng đắt | Diệ tích đất | Tỷ lệ | Số người | GHI CHÚ |
(M2) | (%) | (NGƯỜI) | ||||
A | Đất dân dụng | 496,345 | 95.69 | |||
1 | CXĐT | Đất cây xanh đô thị | 56,719 | Cây xanh nông nghiệp sinh thái, cây xanh TDTT | ||
2 | Đất đường giao thông | 88,886 | 17.14 | Đường liên khu vực và đường khu vực | ||
3 | Đất đơn vị ờ | 350,740 | 67.62 | 2,600 | ||
3.1 | cc | Đất công cộng đơn vị ở | 10,393 | 2.00 | ||
3.2 | MG | Đất nhả trẻ mẫu giáo | 4,507 | |||
3.3 | CXĐVO | Đất cây xanh ĐVƠ | 27,496 | 5.30 | ||
3.4 | Đất nhóm nhà ở | 280,836 | ||||
3.4.1 | LK | Đất ở liền kề | 21,555 | 4.16 | 732 | |
3.4.2 | CXNO | Đất cây xanh Nhóm nhà | 5,240 | |||
3.4.3 | LX | Đất nhóm ở hiện có | 198,282 | 38.23 | 1,868 | Bao gồm đất xây dựng nhà ở, lối vào nhà... |
3.4.4 | Đất đường giao Thông nhóm nhà | 55,759 | 10.75 | Đường nội bộ mặt cắt đường từ 4m-14m | ||
3.5 | p | Đất bãi đỗ xe | 5,120 | |||
3.6 | Đât đường giao thông pkv | 22,388 | Đường cấp phân khu vực | |||
B | Đất khác trong phạm vị dân dụng | 15,161 | 2.92 | |||
TG | Đất tôn giáo, Di tích | 15,161 | 2.92 | Đình, chùa Xuân Nộn | ||
c | Đất ngoài dân dụng | 7,171 | ||||
1 | CXCL | Đất cây xanh Cách ly | 7,171 | |||
TỐNG CỘNG | 518,677 | 100.00 | 2,600 |
Ghi chú:
- Các ô quy hoạch được định vị trên cơ sở ranh giới khu đât nghiên cứu, chỉ giới đường đỏ và các đường quy hoạch. Chi tiết cụ thể để kiểm soát xây dựng theo qừy hoạch xem bảng thong kê chi tiêu sử dụng đất.
- Đoi với các khu vực đất nhóm nhà ở xây dựng mới là quỹ đất dành cho các hộ dân trong khu vực quy hoạch nằm trong phạm vi mở đường để tải định cư. Mật độ xây dựng được xác định là mật độ xây dựng gộp. Khỉ triển khai thực hiện dự án mật độ xây dựng sẽ được tính cho từng lô đất và đảm bảo tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD;
- Tim đường quy hoạch được xác định theo toạ độ các điểm giao nhau của chúng, chi giới đường đỏ và các tim đường quy hoạch xem chi tiết trên bản vẽ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật (QH-07B).
- Các kích thước ghi trên bàn vẽ được tính bằng đơn vị mét (m) để xác định chi giới xây dựng công trĩnh và các điều kiện khổng chế theo quy hoạch.
“ Khi thiêt kế công trình cụ thê phải đảm bảo khoảng lùi tối thiểu đã khống chế trên bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04) và khoảng cách các công trĩnh theo quy định.- Khi lập dự án đầu tư, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư cần phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nói hiện cỏ trong khu vực để đảm bảo ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước và giao thông chung cho khu vực.
- Phần đất từ chỉ giới đường đò đến chỉ giới xây dựng là khoảng lùi quy định, diện tích nằm trong phạm vi này, tủy theo yêu cầu sử dụng của dự án dược duyệt có thể lấm đường nội bộ, sân vườn hoặc bãi đỗ xe cho moi cóng trình, khuyến khích trồng nhiều cây xanh, thảm cỏ trên diện tích này, tạo điều kiện cải thiện vi khí hậu, hạn chế “bé tông hóa “ tránh hiện tượng tăng nhiệt độ do hiệu ứng đô thị.
- Đối với công trình công cộng, thương mại dịch vụ, trường học, trường mầm non khi xây dựng mới cần thực hiện theo dự án riêng được các cấp thẩm quyền phê duyệt và phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định chuyên ngành về tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình, phòng cháy chữa cháy,...
- Đổi với khu vực đất ở dân cư hiện có:
+ Khỉ cài tạo chinh trang các lô đất riêng lẻ cần tuân thủ quy định về mật độ xây dựng, khoảng lùi theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ô đât xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp, mật độ xây dựng thuần sẽ được xác định theo Quy chuẩn đoi với từng ô đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lân các quỹ đẩt trong, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trĩnh thực hiện các thủ tục về đẩt đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện dự án nhằm bể sung hạ tầng xã hội theo nhu cầu của địa phương theo quy định pháp luật.
+ Đổi với đường nội bộ, loi vào nhà: sẽ được thực hiện cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc: đảm bảo giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện cỏ; Đảm bảo sử dụng đất đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thế quản lý đã được các cấp thẩm quyền xác định; Đảm bảo kết nổi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các công trình với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yếu tố khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng.
+ Khi lập dự án cài tạo, chinh trang các tuyên đường hiện cổ cần điều tra, khảo sát, đánh giá kỹ về hiện trạng và xin ỷ kiên người dán để có giải pháp phù hợp. Các hướng tuyến giao thông nội bộ khi nâng cấp, cài tạo cần đảm bảo thoát nước chung của khu vực, đáp ứng yêu cầu PCCC, mặt cắt ngang toi thiếu là 4m.
+ Tiếp tục rà soát các quỹ đất trổng, xen kẹt trong khu vực ẩất ở làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng...) Hoặc đấu giả quyền sử dụng đất bổ sung thêm nguồn lực cho địa phương.
+ Đối với công trĩnh nhà ở hiện có nằm trong phạm vi mờ đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn để từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Các vịnh tránh xe chữa cháy được bể trí dọc các tuyến đường (chi đủ 01 làn xe chạy có chiều dài >100m) theo quy định. Vị trỉ vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quá trĩnh lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bô trí tại các quỹ đất công, đất trống chưa xây dựng công trĩnh... nhưng phải đảm bảo kích thước và thông sổ kỹ thuật của vịnh theo quy định.
- Đổi với đất ở liền kề phục vụ nhu cầu tái định cư cho các hộ dân phải di dời do mở đường theo quy hoạch trong phạm vi nghiên cứu và các nhu cầu khác trong khu vực thôn Xuân Nộn. Mật độ xây dựng của ô đất ở liền kề ỉà mật độ trung bình của toàn ô đất, Mật độ xây dựng từng lô đất đảm bảo tuân thủ theo Quy chuẩn và các Tiêu chuẩn hiện hành.
- Đổi với đất công trình di tích, tôn giáo, tín ngưỡng: quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định theo Luật Di sản Văn hóa, các quy định liên quan và được cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Khi thiết kế vườn hoa, vườn dạo và công trình công cộng phục vụ cộng đồng phải thiết kế theo hướng “mở" đảm bảo tiếp cận công trình từ nhiều hướng, hạn chế tối đa việc xây dựng tường rào ngăn cách.
- Đối với các điểm thu gom chất thải rắn của khu vực được bố trí vào các khu vực cây xanh, công cộng, tránh ảnh hưởng vệ sinh chung khu vực.
- Đe đáp ứng nhu cầu đỗ xe cho khu vực: đề xuất 03 điểm đo xe tập trung đáp ứng nhu cầu dân cư hiện có cùa khu vực dân cư thôn Xuân Nộn, phù hợp quy hoạch phân khu đô thị GN(C), N6 được duyệt.
- Bổ sung trạm nạp điện ô tô, xe máy, trạm xăng dầu tại vị trí bãi đo xe công cộng.
- Theo sơ đồ tuyến ong dẫn dầu đi qua phạm vi nghiên cứu do tổng kho KI 90 cung cấp (ngày 17/4/2012). Để đàm bảo khoảng cách ly an toàn theo quy định và phù hợp với định hướng quy hoạch chung xây dựng Thù đô Hà Nội đến năm 2030- tầm nhìn đến năm 2050, vị trí tuyển ong dẫn dầu dự kiến sẽ dược điều chỉnh cục bộ, di theo các hành lang xanh theo quy hoạch trong phân khu đô thị, đảm bảo khoảng cách ly an toàn tối thiêu moi bên 20m (trong giai đoạn trước mẳt khi chưa di chuyển tuyến dầu, đổi với các công trình xây dựng cần đảm bảo hành lang an toàn tuyến dầu theo quy định, về lâu dài tuyến dầu sẽ được di chuyển vào phía hành lang cây xanh cách ly theo định hướng của quy hoạch phân khu đô thị N6). Đe đảm bảo tính chính xác đề nghị huyện Đông Anh cần lẩy ý kiến đơn vị chủ quản về hướng tuyến của tuyến dầu hiện có và phương án điểu chỉnh dự kiến của tuyến dầu này.
- Nhà ở xã hội: tuân thủ theo Nghị định sổ 100/2015/ND-CP ngày 20/10/2015 và Nghị định 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chỉnh phủ về phát triển và quản lý nhà ờ xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân 'dân ‘ thành phổ Hà Nội. Vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng trĩnh cấp thẩm quyển xem xét phê duyệt theo quy định.
- Đoi với ô đất TG là khu vực di tích Đĩnh - Chùa đã và chưa được xếp hạng, khi cải tạo chinh trang sẽ được thực hiện theo dự án riêng tuân thủ pháp luật về xây dựng và Luật di sản văn hóa, vãn bản hợp nhất so 10/VBHN-VPQHngày 23/7/2013 và các quy định liên quan. Trong quá trĩnh thẩm định đề nghị huyện Đông Anh phôi hợp bổ sung thêm ỷ kiên cùa cơ quan đơn vị quản lý của các khu đất trên theo quy định, độc biệt là khu vực đình Xuân Nộn đã được xếp hạng có một phần diện tích nằm vào đường quy hoạch.
- Ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết không phải là ranh giới, quy mô dự án. Ranh giới, diện tích dự án sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, ranh giới, mốc giới, diện tích dự án phải được cơ quan chức năng quản lý, kiểm tra, xác định trước khi trĩnh cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:
* Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan:
* Định hướng chung:
Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.
Tạo trục cảnh quan, xen kẽ các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng đặc rỗng phù họp, tạo điểm nhất cảnh quan ở khu vực trung tâm. Tạo không gian cây xanh thể dục thể thao vui chơi giải trí trên cơ sở kết nối với các khu vực cây xanh hiện cỏ tạo thành các lõi xanh len lỏi trong các nhóm nhà ở.
Bố trí các khu vực đất ở mới bám các trực đường lớn thuận tiện cho việc đi lại bổ sung quý đất tái định cư cho các hộ dân nằm vào đường quy hoạch.
* Các yêu cầu về tổ chức bảo vệ cảnh quan và yêu cầu về thiết kế công trình:
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ô đất trên “Bảng thống kê các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cho từng ô quy hoạch”, cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
- Hình dáng, kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án, khi thiết kế xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng công trình cần tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất đã được khống chế theo quy hoạch, Quy chuẩn xây dựng và Tiêu chuẩn hiện hành.
- Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành khác.
- Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chỉ giới xây dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chi tiêu khống chế về mật độ xây dựng, số tầng cao.
- Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc riêng, công trình sừ dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các mảng đặc, rỗng.
- Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết họp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động trong khư đô thị, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực. mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù họp với hệ thống cây xanh công cộng.
- Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
- Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và xin phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan.
- Các công trình khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng cho người tàntật.
- Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,... có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
- Đổi với công viên cây xanh:
+ Cây xanh thành phố: thiết kế đảm bảo đồng bộ, khớp nối với dự án các khu công viên cây xanh xúng quanh khu vực nghiên cửu.
+ Vườn hoa, cây xanh TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết họp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực... hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù họp với quy hoạch. Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đàm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng... để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn.
- Đối với đất ở liền kề: nhà ở liền kề có hình thức đa dạng, nhưng theo phong cách thống nhất theo từng tuyến phổ, phát triển loại hình nhà ở có nhiều cây xanh; hình thức kiến trúc hướng tới kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái, phù hợp với điều kiện khí hậu, tiết kiệm năng lượng. Hàng rào các công trình cỏ hỉnh thức thoáng, nhẹ, không bịt kín, nên sử dụng các cây leo quanh tường rào tạo thành những hàng rào cây xanh phù hợp với cảnh quan chung cùa cả khu vực.
- Đối với khu vực làng xóm: cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các Quy định hiện hành.
- Đối với công trình di tích: bảo tồn các công trình di tích hiện có, tu bổ, tôn tạo. phục hồi các công trình, hạng mục kiến trúc bị hư hại. đối với các công trình xây dựng mới cần xây dựng hình thái kiến trúc phù hợp, hài hòa với cảnh quan chung của khu vực.
* Thiết kế đô thị:
- Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch:
Hệ thong cây xanh, gắn kết với khu vực nhà ở liền kề, công trình di tích, trường học là điểm nhấn không gian cảnh quan. Hệ thống đường dạo nghiên cứu kết hợp giữa việc bổ trí đường riêng trong các ô đất với các đường quy hoạch xung quanh nhằm tạo sự linh hoạt cho các hoạt động đô thị.
- Xác định chiều cao xây dựng công trình:
+ Chiều cao xây dựng công trình được xác định trên cơ sở tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với mật độ xây dựng và cảnh quan, cây xanh, mặt nước của khu vực đã được quy định trong quy hoạch phân khu GN(C), N6 .
+ Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định chi tiết tại phần tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và tổng mặt bằng sử dụng đất.
- Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông: Tuân thù chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
- Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
. + Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bang sử dụng đất.
+ Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn che tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.
+ Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trinh lân cận cho từng khu chức năng. Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào...), phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống nhất về chiều cao các tầng để đàm bảo đồng đều trên mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.
+ Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, các công trình xây dựng cần tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp với những khống chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.
- Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình:
Các yêu cầu cụ thể về hình khối kiến trúc nhà ở, hình thức kiến trúc chủ đạo; màu sắe chủ đạo đối với từng loại công trình theo quy định quản lý kiến trúc đồ án.
- Yêu cầu về cây xanh, mặt nước, chiếu sáng, tiện ích đô thị: Xác định cụ thể tại quy định quản lý của đồ án.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
* Quy hoạch giao thông:
- Đường cấp đô thị-. Be rộng mặt cắt ngang điển hình B=50m, bao gồm: giải phân cách giữa rộng 3m, lòng đường xe chạy hai chiều 2x15,5m và 2 bên vỉa hè rộng 8m.
- Đường cấp khu vực:
+ Đường chính khu vực (tuân thủ Quy hoạch cấp trên đã được cấp thẩm quyền phê duyệt): bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=22^-25m; gồm lòng đường rộng 14m; dải phân cách giữa rộng Im; vỉa hè mỗi bên rộng 5m. Riêng khu vực đi qua công trình tôn giáo, vỉa hè được thu hẹp còn 2m.
+ Đường khu vự: bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=13m-H7m; gồm lòng đường rộng 7m; vỉa hè mỗi bên rộng 3m+5m.
- Đường cấp nội bộ:
+ Đường Phân khu vực:
++ Đường phân khu vực bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=13m; gồm 2 làn xe rộng 7m; vìa hè mỗi bên rộng 3m.
+ Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:
++ Be rộng mặt cắt ngang điển hình B=14m; gồm 2 làn xe rộng 7m; vỉa hè mỗi bên rộng 4m; áp được thiết kế cho các khu vực phát triển mới.
++ Bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=12m; gồm 2 làn xe rộng 6m; vỉa hè mồi bên rộng 4m.
+ Đối với khu vực làng xóm hiện có, xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng, các tuyến đường có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải tạo,nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng tối thiểu lOm gồm 2 làn xe chạy rộng 6m; hè mỗi bên rộng 2m và rộng tối thiểu 7,5 m gồm 1 làn xe chạy rộng 3,5m; hè mỗi bên rộng 2m
+ Đối với các tuyến đường hiện trạng không mở rộng: cải tạo thành đường phục vụ đi bộ và xe 2 bánh.
- Giao thông công cộng:
Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường chính khu vực trở lên. Cụ thể sẽ được thực hiện theo dự án chuyên ngành.
- Nút giao thông:
Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
- Giao thông tĩnh:
+ Bãi đỗ xe công cộng:
-H- Theo quy hoạch phân khu đô thị GN(C) đã được phê duyệt, quy mô diện tích bãi đỗ xe đảm bảo chỉ tiêu 3,5m2/người. bãi đỗ xe tập trung chỉ phục vụ nhu cầu đỗ xe của khách vãng lai và các thửa đất ở hiện có không tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe của bản thân.
++ Đồ án đề xuất bố trí 03 bãi đỗ xe tập trung Pl, P2, P3 với tổng diện tích đất 5.120m2.
+ Bãi đỗ xe công trình: thực hiện theo dự án đầu tư xây dựng công trình và phải đảm bảo chỉ tiêu đỗ xe theo quy định đổi với nhà ở liền kề và công trình công cộng. Riêng đối với đất công cộng: diện tích đỗ xe bằng 21% diện tích sàn xây dựng.
- Các chỉ tiêu đạt được:
+ Tổng diện tích khu vực quy hoạch: 51,8677 ha (100%)
+■ Diện tích bãi đỗ xe tập trung: 5.120 m2
+ Mật độ đường (tính đến đường PKV); 11,1274 ha
- Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:
+ Chỉ giới đường đỏ trên bàn vẽ được xác định trên cơ sờ tọa độ tim đường, mặt cắt ngang điển hình để xác định mạng lưới đường quy hoạch.
+ Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thể của từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
+ Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn quy phạm ngành và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
* Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
1. Thoát nước mặt:
- Hệ thống thoát nước thiết kế là hệ thống thoát nước nửa riêng:
+ Khu dân cư hiện cỏ: nước mặt và nước thải được thoát vào cống thoát nước chung của khu vực, sau đó thông qua giếng tách để thu gom nước thải về Nhà máy xử lý nước, thải, phần nước mặt còn lại thoát vào mương Xuân Nộn và thoát ra sông Cà Lồ.
+ Khu vực xây dựng mới: thoát riêng vào các tuyến cống thoát nước mặt của khu vực.
- Chu kỳ tính toán 2 năm đối với các tuyến cống nhánh, 5 năm đối với các tuyến cống chính và các tuyến cổng có kých thước tương đương DI 500mm trở lên.
- Các tuyến cống thoát nước được thiết kế theo nguyên tắc tự chảy đảm bảo tiêu thoát cho cả lưu vực trong và ngoài ranh giới khu đất, phù hợp với định hướng thoát nước trong Quy hoạch phân khu đô thị GN(C) tỷ lệ 1/5.000, Quy hoạch phân khu đô thị N6 tỷ lệ 1/5.000 đã được phê duyệt.
- Mạng lưới thoát nước: Thiết kể mới hệ thống thoát nước cho khu đất lập quy hoạch, thay thế hoàn toàn hệ thống thoát nước hiện trạng không đảm bảo yêu cầu thoát nước.
- Giếng thu được thiết kế kiểu thu trực tiếp hoặc thu hàm ếch, khoảng cách giữa các giếng thu phụ thuộc bề rộng lòng đường và độ dốc dọc của đường. Dọc theo các tuyến cống thoát nước bố trí giếng thăm tại các vị trí thay đổi tiết diện cống, chuyển hướng cống, tại các điểm xả các công trình để bảo dường định kỳ và sửa chữa cống. Khoảng cách giữa các giếng là từ 20m-30m tùy thuộc vào đường kính cống, độ dốc cống và các điều kiện mặt bằng cụ thể.
2. Cao độ nền:
+ Tại những khu vực đất ở hiện cỏ: Cao độ nền ổn định, san nền theo hướng tôn trọng, bảo vệ địa hình tự nhiên, nền xây dựng công trình được giữ theo hiện trạng, cao độ tim đường bám sát cao độ hiện có.
+ Khu vực xây dựng mới: cao độ nền được nội suy từ cao độ tim đường (cao độ tim đường lựa chọn trên cơ sở cao độ đường hiện có, cao độ mực nước tính toán, Hxd>Hmn+0,5m, cao độ khu vực đất ở hiện có H=ll,0m-H2,lm). Thiết kế san nền theo phương pháp đường đồng mức với Ah=0,05m, độ dổc nền i>0,004, đảm bảo yêu cầu thoát nước cho ô đất xây dựng công trình. Thiết kế san nền này là thiết kế sơ bọ • để tạo mặt bằng thi công xây dựng công trình, sau này cần san nền hoàn thiện cho phù hợp với mặt bàng kiến trúc cảnh quan và thoát nước chi tiết của công trình. Cao độ nền dao động khoảng H=10,4m-H2,lm.
* Quy hoạch cấp nước:
- Nguồn cấp: từ Nhà máy nước mặt sông Đuổng và Nhà máy nước ngầm Đông Anh thông qua tuyến ống cấp nước truyền đẫn và phân phối.
- Mạng lưới đường ống cấp nước:
- Đối với mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn, phân phối:
+ Cập nhật mạng lưới cấp nước hiện có và dự kiến đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị GNC và N6.
+ Thiết kế bổ sung các tuyến ống phân phối có đường kính 01OOmm 015Omm dọc các tuyến đường trong khu vực, đấu nối với các tuyển ống cấp nước đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị GNC để đảm bảo an toàn cấp nước chokhu vực nghiên cứu..
- Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (<09Omm):
+ Mạng ống dịch vụ được thiết kế dạng cụt, bố trí dọc theo các tuyển ngõ có bề rộng B=4m đến 7m, đấu nối trực tiếp với các tuyến ống phân phối, cấp trực tiếp cho khu dân cư làng xóm hiện có và khu đất ở liền kề. Kích thước ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình. Trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau, cần khảo sát mạng ống dịch vụ hiện có của khu vực làng xóm để có giải pháp đấu nối với mạng dự kiến, đảm bảo tận dụng tối đa mạng ống cấp nước hiện có cùa khu vực.
+ Đối với các công trình (> 4 tầng), để đảm bảo áp lực nước theo yêu cầu tại mỗi công trình bố trí bể chứa và máy bơm tâng áp cục bộ (vị trí cụ thể sẽ được xác định khi thực hiện dự án đau tư xây dựng).
- Cấp nước chữa cháy:
+ Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.
+ Dọc theo các tuyến đường có đường ống cẩp nước đường kính từ 01OOmm trở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy dinh, quy phạm hiện hành. Đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.
+ Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng Via hè không đủ để bố trí các trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu Vực được lấy từ trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường
- Mạng lưới cống thoát nước chung (khu vực làng xóm):
+ Sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng, tận dụng hệ thống thoát nước chung. Thông qua giếng tách, nước thải được thu gom vào tuyến cống có đường kính D300 dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch (chi tiết xem trên bản vẽ)
+ Cụ thể, việc thu gom, đấu nối thoát nước thải từ các hộ dân vào hệ thống thoát nước chung sẽ được thực hiện ở giai đoạn nghiên cứu lập dự án.
- Mạng lưới cống thoát nước thải riêng:
+ Xây dựng tuyến cổng bao tách nước thải từ hệ thống thoát nước chung có đường kính D300 dọc theo các tuyến đường quy hoạch đó được đấu nối với mạng lưới thoát nước thải thành phố và đưa về trạm xử lý nước thải Xuân Nộn và trạm xử lý nước thải sinh hoạt thuộc khu công nghiệp Xuân Nộn
+ Các tuyến cống thu gom nước thải có đường kính D300mm, độ sâu chôn cống đầu là l,0m, độ dốc i=l/d đảm bảo tự chảy.
+ Dọc theo các tuyến cống thoát nước thải bố trí các giếng thăm tại vị trí thay đổi tiết diện cống, chuyển hướng cổng, tại điểm xả các công trình để nạo vét, bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa cổng. Khoảng cách các ga thu theo tiêu chuẩn hiện hành.
+ Đồ án bố trí 10 giếng tách nước thải tại các vị trí giao cắt giữa tuyến cống thoát nước chung với cống bao thoát nước thải. Kích thước, cao độ chi tiết của giếng tách sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau.
- Vệ sinh môi trường
Để thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tái sử dụng cần phải được phân loại chất thải rắn ngay từ nơi thải ra. Chất thải rắn thải thông thường từ các nguồn thải khác nhau được phân loại theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định.
- Phương thức thu gom: Được thu gom theo đúng các phương thức phù hợp với quy hoạch đô thị.
+ Đối với khu vực xây dựng nhà cao tầng: Có hệ thống thu gom chất thải rắn thải từ trên cao xuống bể chất thài rắn cho từng đơn nguyên.
+ Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng chất thải rắn và công ten nơ kín dung tích tối thiểu là lOOlít và không lớn hơn 700 lít. số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thài rắn được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng lOOm/thùng.
+ Đối với khu vực trường học: chất thải rắn thải được thu gom và vận chuyển thông qua hợp đồng trực tiếp với đơn vị chức nâng.
+ Với các nơi công cộng như khu vực di tích, nhà văn hóa, đường trục chính, cây xanh... đặt các thùng chất thải ran nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn lm3, khoảng cách lOOm/thùng.
- Trong khu vực nghiên cứu bố trí 02 điểm tập trung chất thải rắn ở khu vực cây xanh đơn vị ở có ký hiệu CXĐT1, CXĐT2 với diện tích khoảng 50m2.
- Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý Chất thải rắn Việt Hùng.
- Nghĩa trang: Nhu cầu an táng của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của Thành phố.
* Cấp điện:
Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN(C), tỷ lệ 1/5.000, Quy hoạch phân khu đô thị N6 tỷ lệ 1/5.000 và Quy hoạch Phát triển điện lực thành phố Hà Nội đã được phê duyệt, nguồn điện cấp cho khu vực nghiên cứu dự kiến được lấy từ điện từ Trạm biến áp 110/22kV KCN Đông Anh 2 (công suất dự kiến: 2x63 mVA) dự kiến xây dựng ở phía Đông Nam. Trước mắt, khi trạm biến áp trên chưa được xây dựng, khu vực nghiên cứu tiếp tục sử dụng nguồn điện trung thế hiện có từ Trạm biển áp 1 lOkV Nối cấp Đông Anh hiện có ở phía Đông.
- Mạng lưới cấp điện:
+ Mạng trung thế 22kV: Sử dụng thống nhất cấp điện áp 22kV. Dây cáp 22kV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn lập dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22kV.
- Trên cơ sở nguồn cấp điện, vị trí các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV, các tuyếncáp trung thế 22kV trục theo Quy hoạch Phân khu đô thị GN(C) và Quy hoạch Phân khu đô thị N6 đã được phê duyệt, bố trí các tuyến cáp ngầm 22kV dọc theo các tuyến đường quy hoạch đến cấp nguồn cho các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV, đồng thời kết nối đồng bộ với lưới điện trung thế 22kV xung quanh theo quy hoạch.
- Cấc tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi trong hào cáp riêng, hoặc đi chung trong tuy nen kỹ thuật, hào kỹ thuật (nếu có) với các tuyến hạ tầng kỳ thuật khác
*BỐ trí các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV:
- Đối với các trạm biến áp xây dựng mới:
+ Bố trí tại khu vực trung tâm vùng phụ tải để giảm tối đa tổn thất điện áp cho các tuyến hạ thế 0,4kV.
+ Bán kính phục vụ không quá 300m.
+ Tai đồ án, đề xuất bố trí trạm trên hè, ưu tiên lựa chọn kiểu trạm trụ thép don thân có kých thước chiếm đất khoảng l,5xl,5m, cao khoảng 3m.
+ Máy biển áp mới sử dụng các gam máy 400kVA, 630kVA, 750kVA, lOOOkVA + Các trạm sạc điện ô tô công cộng được bố trí kết hợp cùng bãi đồ xe.
*Lưới điện hạ thế sinh hoạt và động lực:
- Từ các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV xuất các tuyến cáp hạ thể 0,4kV đến các tủ điện hạ thế (tủ công tơ) và các tủ điện động lực (đặt trong công trình công cộng, cơ quan, trường học...).
- Các tuyến cáp hạ thể 0,4kV được thiết kế đi chung trong hào kỹ thuật (nếu có) hoặc chôn trong cổng bể, hào cáp riêng.
- Đối với các phụ tải nằm sâu trong ngõ xóm, không đủ không gian để bố trí các tủ hạ thế đặt trên bệ bê tông, đề xuất kế thừa các cột điện treo tủ công tơ hiện trạng (có cải tạo di chuyển để không cản trở giao thông, nếu cần). Các cột này kết hợp treo tủ công tơ, đèn chiểu sáng, tủ chia cáp viễn thông... Cáp điện hạ thế 0,4kV vẫn phải bố trí đi ngầm đến chân cột rồi mới luồn ống lên tủ công tơ.
*Lưới điện hạ thế chiếu sáng đường phố:
- Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đường giao thông được lấy từ các trạm biến áp khu vực, phân bố theo thiết kế hệ thống điện chiểu sáng đường.
- Cáp chiếu sáng đường giao thông được bố trí đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m-0,7m hoặc bố trí chôn ngầm dọc theo ngõ xóm kết hợp với các loại cáp khác (cáp 0,4kV sinh hoạt, cáp viễn thông...).
- Đối với các tuyến ngõ xóm rộng không quá 7m, hạn chế về không gian bố trí cột đèn chiếu sáng, đèn chiếu sáng sẽ được bố trí trên cột treo tủ điện công tơ. Cáp chiếu sáng đi ngầm dưới lòng đường từ tủ điều khiển đến, luồn ống ôm cột lên đèn.
- Hệ thống đèn chiếu sáng được thiết kế hoạt động theo cơ chế tiết kiệm với các chế độ chiếu sáng tối và đêm khác nhau.
- Hệ thống chiếu sáng công cộng, vườn hoa, đường dạo, sân vườn được thiết kế khi lập dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Thông tin liên lạc:
- Nguồn cấp: Theo Quy hoạch Phân khu đô thị GN(C) tỷ lệ 1/5.000 và Quyhoạch Phân khu đô thị N6 đã được phê duyệt, khu vực nghiên cứu được cấp tín hiệu từ Trạm VT GN(C)-3 công suất 10.000 số dự kiến xây dựng ở phía Đông và Tổng đài vệ tinh 28.000 số ở phía Đông Nam khu đất lập quy hoạch.
- Thiết kế các tuyến cáp trung kế dẫn tín hiệu từ Trạm VT GN(C)-3 cống suất 10.000 số và Tổng đài vệ tinh 28.000 sổ đến các tủ cáp trong khu vực.
- Thiết kế mạng lưới cáp thuê bao dẫn tín hiệu từ các tủ cáp thuê bao đến các hộ thuê bao.
- Các tuyến cáp trung kể, cáp thuê bao được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22kV và 0,4kV, bố trí đi trong cống bể riêng hoặc đi chung trong hào kỹ thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
- Phân vùng phục vụ:
- Trên cơ sờ quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch giao thông, khu vực nghiên cứu dự kiến xây dựng mới 05 tủ cáp thuê bao, chi tiết xem Phụ lục. Tổng dung lượng các tủ cáp thuê bao dự kiến: 1.600 thuê bao.
- Sử dụng các tủ cáp có dung lượng 200 đến 400 thuê bao.
Bưu cục, trạm thu phát sóng vô tuyến:
- Mạng hữu tuyến khác: Hệ thống mạng lưới các tuyến hữu tuyến khác (cáp truyền hình, internet...) sẽ được thực hiện riêng theo các quy hoạch chuyên ngành, không thể hiện tại đồ án này.
- Mạng vô tuyến: Bao gồm các trạm phát sóng BTS, dự kiến bố trí trong các ô đất cây xanh, đất công cộng. Quy mô, công suất các trạm này sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn thiết kể tiếp theo.
* Đảnh giá tác động môi trường chiến lược
- Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định hiện hành về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Các phương án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chi tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
- Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.
* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm
- Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật hoặc tuynel kỹ thuật chứa hệ thống ống cấp nước phân phối, cáp điện, thông tin liên lạc,...
- Trong khu vực nghiên cứu không bố trí công trình ngầm đô thị.
đ) Phân kỳ đầu tư
Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
- Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thong hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có).
- Đợt 2: Xây dựng cây xanh nhóm ở và các công trình nhà ở còn lại,.... Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.
6. Quy định quản lý:
Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo từng dự án. Trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định của đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt về chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng...và các quy định khác theo Thuyết minh và Quy định quản lý quy hoạch xây dựng theo đồ án quy hoạch.
•Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Trưởng phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Xuân Nộn, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh phù họp với Quyết định này.
ƯBND xã Xuân Nộn chủ trì, phối hợp với Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết, thực hiện.
Chủ tịch ƯBND huyện Đông Anh, Chủ tịch UBND xã Xuân Nộn, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh có trách nhiệm quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường họp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh triển khai thực hiện theo đúng Quy hoạch chi tiết được UBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật Đầu tư, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Đất đai, Luật Xây dựng... và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phổ về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và ƯBNT) Huyện, Trưởng các phòng: Tài chính - Kế hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tể, Văn hóa và thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Trung tâm Văn hóa thông tin và Thể thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch UBND xã Xuân Nộn; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
--
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY