top of page

Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Xuân Trạch, xã Xuân Canh, huyện Đông Anh. Số 7741/QĐ-UBND ngày 8/9/2023

  • Ảnh của tác giả: Hùng Quy Hoạch
    Hùng Quy Hoạch
  • 10 thg 9, 2024
  • 38 phút đọc

Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY 



ree

(trích đoạn)


QUYẾT ĐỊNH


Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư

thôn Xuân Trạch, xã Xuân Canh

Địa điểm: xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.


ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH


Căn cứ Luật Tố chức chỉnh quyền địa phương số 77/2015/QH13;

Căn cứ Luật sửa đối, bố sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tố chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14.

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12; Văn bản hợp nhất sổ 16/VBHN-VPQH năm2020;

Căn cứ các Nghị định của Chỉnh phủ: số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thâm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; sổ 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định sổ 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 và Nghị định sổ 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015; sổ 35/2023/NĐ-CP về X Sửa đôi, bô sung một sô điêu của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ ỊỊ^

Xây dựng; ■

Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013, \V sổ 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị; số 12/20Ỉ6/TT-BXD ngày 29/6/2016 quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù; sổ 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 về Hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dụng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;

Căn cứ Quyểt định số 2465/QĐ-ƯBND ngày 15/6/2020 của UBND Thành phổ Hà Nội vê việc phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị GN(A), tỷ lệ 1/5000;

Căn cứ Quyết định sổ 72/2014/QĐ-ƯBND ngày 17/9/2014 của UBND Thành phô Hà Nội quy định vê lập, thâm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội;

Căn cứ Quyết định sổ 837/QĐ-UBND ngày 04/3/2022 của UBND Thành phổ về việc phê duyệt danh mục, kê hoạch lập các quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dụng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Thành phổ;

Căn cứ Nghị quyết sổ 25/NQ-HĐND ngày 28/8/2019 về việc chấp thuận chủ trương phê duyệt dề án “Lập quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu vực dân cư trên địa bàn huyện Đông Anh ”;

Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 13/12/2022 của HĐND huyện Đông Anh vê việc điêu chỉnh các Đê án thành phân thuộc Đê án đầu tư xây dụng huyện Đông Anh thành quận;

Căn cứ Quyết định số 6Ỉ32/QĐ-UBND ngày 06/9/2019 của UBND huyện Đông Anh vê việc ban hành Để án lập quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu vực dân cư trên địa bàn huyện Đông Anh;

Căn cứ Quyết định sổ 1219/QĐ-UBND ngày 30/3/2021 của UBND huyện Đông Anh về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu vực dân cư thôn Xuân Trạch, xã Xuân Canh;

Căn cứ Công văn sổ 921/QHKT-(BSH+HTKT) ngày 06/3/2023 của Sở Quy hoạch - Kiến trúc về việc góp ỷ hồ sơ đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu dân cư các thôn Xuân Trạch, Xuân Canh, Văn Tinh, Lực Canh - xã Xuân Canh, huyện Đông Anh;

Căn cứ Văn bản sổ 328/PC07-Đ2 ngày 16/8/2023 của phòng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ - Công an thành pho Hà Nội góp ỷ về giải pháp PCCC đôi với đô án quy hoạch xây dựng: khu vực dân cư thôn Xuân Trạch, xã Xuân Canh, tỷ lệ 1/500;

Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tại Tờ trình số 1812/TTr-QLĐT ngày 31/8/2023.


QUYẾT ĐỊNH


Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Xuân Trạch, xã Xuân Canh, huyện Đông Anh với các nội dung chính sau:

  1. 1. Tên đồ án:

Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Xuân Trạch, xã Xuân Canh.

Địa điểm: xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

  1. 2. VỊ trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch

  1. a) Vị trí:

  • - Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, thuộc phạm vi các ô quy hoạch B3, B6, C1 - phân khu đô thị GN(A) được UBND Thành phố phê duyệt.

  1. b) Phạm vì, ranh giới:

Khu đất lập quy hoạch gồm 02 khu. Trong đó:

-Khui:

+ Phía Tây Bắc giáp đường quy hoạch có mặt cắt B=30m.

+ Các phía còn lại giáp ranh giới Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Trung tâm hội chợ Triển lãm Quốc gia và khu đô thị mới tại các xã Xuân Canh, Đông Hội, Mai Lâm.

-Khu II:

  • - Phía Đông Bắc giáp ranh giới Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Trung tâm hội chợ Triển lãm Quốc gia và khu đô thị mới tại các xã Xuân Canh, Đông Hội, Mai Lâm.

+ Phía Tây Bắc giáp giáp đường quy hoạch có mặt cắt B=30m và ranh giới Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực các thôn Xuân Canh, Văn Tinh, Lực Canh, xã Xuân Canh.

+ Phía Tây Nam là đường đê Tả Hồng mặt cắt ngang 18,5m.

+ Phía Đông Nam giáp đường quy hoạch có mặt cắt ngang 20,5m và ranh giới Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Trung tâm hội chợ Triển lãm Quốc gia và khu đô thịmới tại các xã Xuân Canh, Đông Hội, Mai Lâm.

  1. c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:

  • - Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 673.060 m2 (-67,31 ha).

  • - Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 5.040 người.

(Phù hợp với dân so hiện trạng, tốc độ tăng dân sổ và quyết định phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết xây dựng).

  1. 3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch

  • - Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch phân khu đô thị GN(A) đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên tắc bảo tồn tối đa câu trúc không gian làng truyền thống.

  • - Bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỳ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; đề xuất giải pháp khai thác quỹ đât hiện có để phục vụ nhu cầu tái định cư tại khu vực và khai thác có hiệu quả quỹ đất để đấu giá tạo nguồn lực cho địa phưong.

  • - Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực dự kiến đô thị hóa với khu vực làng truyền thống.

  • - Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý để các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.

  1. 4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:

à) Tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tâng xã hội, hạ tâng kỹ thuật hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị vãn minh hiện đại.

b) Chức năng: các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu gồm: công trình giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ và nhà ở; cây xanh thể dục thể thao,...

  1. 5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:

  1. a) Quy hoạch sử dụng đất

Tổng diện tích đất khu vực nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết khoảng 673.060m2. Bao gồm:

*Đất nhà ở:

  • - Đất nhà ở liền kề (ký hiệu LK): tổng diện tích khảng 20.664 m2 chiếm 3,07% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 24 ô đất LK01.. .LK24, chủ yếu là nhà ở kiểu dạng nhà lô phố.

  • - Đất nhà ở làng xóm đô thị hóa (ký hiệu LX): tổng diện tích khoảng 215.709m2 (bao gồm đất sân vườn, đất đường ngõ xóm vào nhà, đất ơ làng xóm hiện có) chiêm khoảng 32,05% diện tích nghiên cứu, bao gồm 50 ô đất LX01...LX50. Đây là khu vực làng xóm hiện có thực hiện cải tạo, chinh trang theo quy hoạch.

* Đất công trình hạ tầng xã hội:

  • - Đất văn hóa đơn vị ở (ký hiệu VH): Có tổng diện tích khoảng 4.803 m2 chiếm 0,71% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 2 ô đất: VH1, VH2.

  • - Đất giáo dục:

  • - Đất trường THPT (ký hiệu THPT): Có tổng diện tích khoảng 11.322 m2 chiếm 1,68% diện tích đất nghiên cứu, gồm 1 ô đất.

+ Đất trường trung học cơ sở (ký hiệu THCS): có diện tích 5.163m2m2 chiếm khoảng 0,77% diện tích đất nghiên cứu, quy mô 516 cháu, gồm 1 ô đất.

+ Đât trường tiểu học (ký hiệu TH): Có tổng diện tích khoảng 6,024m2 chiếm khoảng 0,90% diện tích đất nghiên cứu, quy mô 602 cháu, gồm 1 ô đất.

+ Đất trường mầm non, nhà trẻ (ký hiệu NT): Có tổng diện tích khoảng 10,71 Om2 chiêm khoảng 1,59% diện tích đất nghiên cứu, quy mô 892 cháu. Bao gồm 02 ô đất: NT01, NT02.

  • - Đất thể dục thể thao đơn vị ở (ký hiệu TDTT): Có tổng diện tích 8.146 m2 chiếm khoảng 1,21% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 3 ô đất: TDTT1, TDTT2. TDTT3.

  • - Đất cây xanh sinh thái nông nghiệp đô thị (ký hiệu NN): Có tổng diện tích 118.998 m2 chiếm 17,68% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 5 ô đất NN01.. .NN05.

  • - Đất cây xanh sử dụng công cộng:

+ Đất cây xanh sử dụng công cộng đơn vị ở (ký hiệu CX): Có tổng diện tích 35.051 m2 chiếm 5,21% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 10 ô đất CX01...CX10.

+ Đất cây xanh sử dụng công cộng nhóm ở (ký hiệu CXO): Có tổng diện tích khoảng 11.830 m2 chiêm 1,76% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 14 ô đất CXOOl ...CXO014.

  • - Đất thương mại dịch vụ đơn vị ở (bao gồm Đất thương mại và Đất công trình dịch vụ, ký hiệu TM): Có tông diện tích khoảng 22.790 m2 chiếm 3,39% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 5 ô đất TM1.. .TM5.

  • * Đất di tích, tôn giáo (ký hiệu DT): Có diện tích khoảng 9.511 m2 chiếm khoảng 1,41% diện tích đất nghiên cứu, sẽ được bảo tồn, tôn tạo, theo quy hoạch bao gồm 3 ô đất DT01.. .DT03.

  • * Đất đường giao thông:

+ Đất đường giao thông đô thị, khu vực: Có tổng diện tích khoảng 46.707m2 chiếm 6,94% diện tích đất nghiên cứu.

+ Đất đường phân khu vực: Có tổng diện tích khoảng 26.702 m2 chiếm 3,97% diện tích đất nghiên cứu.

+ Đường nhóm nhà ở, đường vào nhà có tổng diện tích 96.258 m2, chiếm khoảng 14,3% diện tích đất nghiên cứu.

  • * Đất bãi đỗ xe (ký hiệu ?): Có tổng diện tích 22.672m2 chiếm 3,37% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 10 ô đất P01... P10.

Bảng Tổng họp số liệu sử dụng đất trong phạm vi quy hoạch

stt

Chức năng sử dụng đất

Diện tích (m2)

Tỷ lệ (%)

Số người (người, học sinh)

Ghi chú

1

Đất nhà ở

236.373

35,12

5.040


1.1

Đất nhà ở liền kề

20.664

3,07

852


1.2

Đất nhà ở làng xóm đô thị hóa

215.709

32,05

4.188

Bao gồm cả đất vườn liền kề, dường vào nhà (nếu có)


stt

Chức năng sử dụng đất

Diện tích . (m2)

Tỷ lệ (%)

Số người (người, học sinh)

Ghi chú

2

Đất công trình hạ tầng xã hội

115.839

17,21



2.1

Đất văn hóa đơn vị ở

4.803

0,71



22

Đất giáo dục

33.219

4,94



-

Đất trường trung học phỏ thông

11.322

1,68


Khoảng 1132 học sinh

-

Đất trường trung học cơ sở

5.163

0,77


Khoảng 516 học sinh

-

Đất trường tiểu học

6.024

0,90


Khoảng 602 học sinh

-

Đất trường mầm non

10.710

1,59


Khoảng 892 học sinh

2.3

Đất thể dục thể thao đơn vị ở

8.146

1,21



2.4

Đất cây xanh sinh thái nông nghiệp đô thị

118.998

17,68


Phù hợp chức năng sử dụng đẩt, chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc phân khu đô thị GNA được duyệt.

2.5

Đất cây xanh sử dụng công cộng

46.881

6,97



-

Đất cây xanh sử dụng công cộng đơn vị ở

35.051

5,21



-

Đât cây xanh sử dụng công cộng nhóm ở

11.830

1,76



2.6

Đất thương mại dịch vụ đơn vị ở

22.790

3,39


Bao gồm Đất thương mại và Đất công trình dịch vụ

3

Đất di tích, tôn giáo

9.511

1,41


Đình, đền, chùa xuân trạch

4

Đất đường giao thông

169.667

25,21



-

Đát đường đô thị, khu vực

46.707

6,94



-

Đất đường phân khu vực

26.702

3,97



-

Đất đường nhóm nhà ở, lối vào nhà

96.258

14,30



5

Đất bãi đỗ xe

22.672

3,37




Tổng cộng

673,060

100

5.040



Ghi chú:

  • - Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc xác định cụ thể tại bản đồ quy hoạch tổng mặt băng sử dụng đât (QH-04A và Phụ lục kèm theo). Các chỉ tiêu về tầng cao, tổng diện tích sàn tại bảng thống kê sổ liệu quy hoạch sử dụng đất chưa bao gom diện tích sàn tâng hầm, ban công và tum thang (diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang sẽ được xác định cụ thê trong giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình).

  • - Đối với các công trình văn hóa, thương mại, dịch vụ, trường học... khi cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng mới cần phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định hiện hành về tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình, phòng cháy chữa chảy... Phương án tô chức công năng, kiến trúc công trình sẽ được cáp thám quyên xem xét, châp thuận trong giai đoạn sau đồng thời cần nghiêncứu thiết kế đảm bảo tỷ lệ cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình tối thiểu 30%.

  • - Đổi với các công trình nhà ở liền kề: Mật độ xây dựng các lô đất được xác định trên cơ sở diện tích các lô đất điển hình. Mật độ xây dựng cụ thể của từng lô đất sẽ được xác định tại bản vẽ Quy hoạch tổng mặt bằng phân lô và trong phương án đâu giá quyền sử dụng đất, đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các quỉy định hiện hành và được cấp tham quyền phê duyệt.

  • - Khi tố chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm đoi với khu vực đất ở hiện có và nhà ở liền kề cần đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy, quy định về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị... và được cấp thấm quyền chấp thuận.

  • - Quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mới với quy mô đảm bảo tuân thủ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ; Nghị định sô 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ vê phát triên và quản lỷ nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phổ Hà Nội quy định về tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triến nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Hà Nội; vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng trình cấp thấm quyến xem xét phê duyệt theo quy định.

  • - Đối với Đất nhà ở làng xóm đô thị hóa (nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch):

+ Khi cải tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiên trúc về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi tối thiểu theo Quy chuân, Tiêu chuắn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ô đất xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp, mật độ xây dựng thuần sẽ được xác định theo Quy chuẩn đổi với từng ô đất cụ thể. Trong các ô đẩt ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trông, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đât đai, xây dựng trong giai đoạn sau cân rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện theo quy định pháp luật.

+ Khỉ thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường giao thông trong khu vực làng xóm, có thể thực hiện phân giai đoạn tùy theo tình hình thực tế để từng bước di dời các công trình hiện có nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt.

+ Tiêp tục rà soát các quỹ đất trong, xen kẹt trong khu vực làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng...).

  • - Đôi với đất công trình di tích - tôn giáo: quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác trên cơ sở quyết định hoặc ỷ kiến của cơ quan quản lỷ nhà nước có liên quan, tuân thủ theo luật di sản văn hóa, các quy định liên quan và được cấp thấm quyền phê duyệt.

  • - Với các khu đầt đô xe, đề xuất có thế nghiên cứu xây dựng bãi đỗ xe nhiều tâng đê tăng khả năng phục vụ nhu cầu cho khu vực (thực hiện theo dự án riêng), các chỉ tiêu về tầng cao, mật độ phù họp với các quy định hiện hành được các cấp có thâm quyên xem xét quyêt định. Bô tri kêt họp các công trình: trạm sạc điện, trạm xăng dầu, điếm tập kết chất thải rắn...

  • - Khỉ lập dự án đầu tư công trình, triển khai thỉ công xây dụng chủ đầu tư phảitiên hành khảo sát lại cụ thế hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngâm và nôi hiện có trong khu vực đế phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu thoát nước và giao thông của khu vực.

  • - Hình thức kiến trúc công trĩnh chỉ mang tỉnh chất minh họa, phương án kiến trúc công trình sẽ được xác định cụ thế trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được câp thấm quyền phê duyệt, không vượt quá chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được duyệt.

  • - Ranh giới, diện tích các dự án thành phần sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được cấp thấm quyền phê duyệt. Trên cơ sở hiện trạng, tình hình thực tế sử dụng đất, ranh giới, diện tích các ô đất quy hoạch sẽ tiếp tục được rà soát, cập nhật cho phù hợp, báo cảo cấp thấm quyền xem xét, quyết định.

  1. b) Tố chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:

  • * Tô chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan:

Khu vực Xuân Trạch có cấu trúc dạng xương cá. Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất làng xóm hiện có, mật độ xây dựng cao được quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở các quỹ đất trống, quỳ đất công hiện có của địa phương, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:

Đôi với khu vực đât ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng câp hệ thông giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tâng xã hội, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.

Tạo trục cảnh quan, xen kẽ các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng đặc rỗng phù họp, tạo điểm nhất cảnh quan ở khu vực trung tâm.

  • * Thiết kế đô thị:

  • • Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn:

Hệ thống khuôn viên cây xanh, khu vực trung tâm thương mại, công cộng, giáo dục là điểm nhấn không gian cảnh quan. Hệ thống đường dạo nghiên cứu kết hợp giữa việc bố trí dường riêng trong diện tích đất ven hồ với các đường quy hoạch xung quanh nhăm tạo sự linh hoạt cho các hoạt động đô thị. Đồng thời kết họp với không gian công viên dự kiến xây dựng ở giai đoạn sau. Vườn dạo cần thực hiện theo hình thức mở với hệ thông cây xanh có tán tạo mảng che phủ lớn; chỉ bố trí các công trình phục vụ công cộng nhỏ

  • • Xác định chiều cao xây dựng công trình:

  • - Chiêu cao công trình tuân thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo hài hòa, thống nhất và mổi tương quan về chiều cao các công trình cho từng khu chức năng, các công trình cao tầng được bố trí phù hợp chiều cao tầng khống chế theo Phân khu đô thị GN(A) đã được phê duyệt.

  • - Tang cao công trình theo các chức năng được quy định như sau:

+ Các công trình nhà ở thấp tầng có tầng cao 1-5 tầng.

+ Các công trình nhà văn hóa, thương mại, dịch vụ: 1+5 tầng.

+ Các công trình trường học tầng cao 1+4 tầng.

+ Thống nhất về cao độ và chiều cao các tầng để đảm bảo thống nhất kiến trúc mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.

  • • Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:

  • - Tại khu vực làng xóm hiện có:

+ Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đỏ (tùy điêu kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà).

+ Các công trình phải đồng nhất chiều cao các tầng hoặc tạo thành các phân vị ngang trên mặt đứng bằng nhau. Các công trình tiếp giáp mặt đường có mặt cắt ngang từ 12m trở lên, cần có giải pháp để tạo mái hiên, gờ phân tầng, ban công có cùng cao độ (như dùng các kết cấu bao che, biển quảng cáo, thống nhất quy cách biểu mẫu biển hiệu đồng bộ, sử dụng thống nhất gạch lát hè, ốp tường, màu son...)

+ Các công trình xây mới, ngoài việc tuân theo các quy định của pháp luật, còn phải được thiết kế đồng bộ với công trình xung quanh về chiều cao (tầng 1), khoảng lùi, độ vươn ra của mái đón, ban công...

+ Khuyên khích duy trì các vườn cây hiện có, góp phần giảm mật độ xây dựng.

-Tại các khu vực xây mới:

+ Đối với nhà ở liền kề (thấp tầng): Các công trình từ 1-5 tầng: cần đảm bảo mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình theo quy định. Khuyến khích bổ sung thêm cây xanh, kêt họp bãi đô xe, đảm bảo diện tích bãi đồ xe cho từng công trình.

+ Đôi với các trường học: Khoảng lùi phía công chính đảm bảo tôi thiêu 6m, các phía còn lại theo quy định của Tiêu chuẩn thiết kế và quy chuẩn xây dựng; cổng ra vào cân tạo vịnh tập kêt theo quy định đê đảm bảo giao thông thuận lợi và an toàn.

  • • Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:

  • - Quy mô đất công trình tuân thủ quy định về quy mô đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (Bản vẽ QH-04B)

  • - Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng năng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu câu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.

  • - Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.

  • - Chiêu cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan vê chiêu cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào...), phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.

  • - Đối với công trình cao tàng: Các công trình này sử dụng các hình thức kiến trúc hiện đại, có những nét đặc trưng riêng tạo ra nét đặc trưng cho đô thị.

  • - Đối với các công trình nhà ở thấp tầng bao gồm các hình thức nhà ở: Nhà ở biệt thự và nhà ở liên kế, hình thức kiến trúc các khu nhà ở thấp tầng trong đô thị được sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại kết hợp truyền thống với các hình thức kiên trúc đông nhât trong tùng khu vực trong đô thị. Đối với nhà ở liên kế có dịch vụ bán hàng ở tâng trệt, mặt tiên cửa hàng phải rộng nhất có thể để ngắm được hàng hóa trưng bày, tạo được ấn tượng tốt cho cảnh quan đô thị.

  • - Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, trước mắt các công trình xây dựng cân tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp với những khống chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luạt.

  • - Đối với công trình trường học xây dựng thấp tầng, có hình thưc nhẹ nhàng,thanh thoát, hài hòa cảnh quan thiên nhiên. Tổ chức vườn, cây xanh và sân chơi trong trường học đủ diện tích theo quy dinh.

  • • Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình:

  • - Hình khối kiến trúc nhà ở có thể theo mô hình công trình nhà xây có mái vát, có tỷ lệ vàng đối với công trình xây mới. Trường học và các công trình công cộng khác phải có hình khối đơn giản, thoáng và đảm bảo điều kiện chiếu sáng.

  • - Hình thức kiến trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hướng kiến trúc hậu hiện đại và xanh.

  • - Mầu sắc chủ đạo của các công trình kiến trúc: Nên sử dụng các gam mầu nhạt, sáng như: trắng, xanh... có thể kết họp với một số mầu trầm cho công trình. Lưu ý, thiết kế công trình có sân, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với mô hình khu đô thị sinh thái.

  • - Di tích đình, chùa hiện hữu giữ lại, phải được bảo tồn nguyên trạng, cải tạo dựa trên các yếu tố nguyên gốc.

  • - Các kiến trúc nhỏ, biển hiệu - quảng cáo phải bố trí ở vị trí họp lý, có quy mô thích hợp, hài hòa với không gian công cộng; các biển hiệu - quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi... không được lấn át các đối tượng khác

  • - Hàng rào: Không xây dựng các hàng rào đặc ngăn cản tầm nhìn và cách ly hệ thông cây xanh trong khu đất xây dựng với hệ thống cây xanh dọc theo vỉa hè. Sử dụng hàng rào hoa sắt với chiều cao hàng rào nên thống nhất ở mức tối thiểu 2,Om.

  • - Mái: Hệ mái của công trình là một đặc điểm đáng chú ý trong cảnh quan và có đóng góp quan trọng vào đặc trưng kiến trúc của khu vực. Trong khu quy hoạch, các công trình nhà ở dạng thâp tầng nên sử dụng hình thức mái và kết thúc của các công trình mang dáng dấp hiện đại, sử dụng các vật liệu và màu sắc mới.

  • - Sử dụng vật liệu xây dựng, chất phủ và màu sắc: Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình.

  • • Yêu cầu về cây xanh:

+ Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuân, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyển khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định.

+ Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết họp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyến, điểm, diện.

+ Các khu cây xanh, vườn hoa: Không xây dựng công trình có khối tích quá lớn, nghiên cứu tô chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kêt họp với kiên trúc tiêu cảnh và các tiện ích đê người dân có thể luyện tập thể thao, đi dạo,... đáp ứng yêu câu thông gió, chông ôn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ cho khu dân cư.

+ Bố cục cây xanh vườn hoa, câỵ xanh đường phố cần được nghiên cứu thiết kê hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích họp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kế họp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phổ, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chông nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị, đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng.tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.

+ Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, thiết kế tăng cường hiệu quả sử dụng cho người đi, hàng rào (nếu có) cần thiết kế thoáng, không che chắn tầm nhìn, bố trí lối ra vào thuận tiện. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù hợp với danh mục tại văn bản số số 1073/UBND-KT ngày 25/6/2019 của UBND Huyện Đông Anh về việc phê duyệt danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn và quy cách cây xanh khuyến khích trồng trên địa bàn Huyện và quy định có liên quan.

+ Khuyến khích trồng dải cây xanh phân chia giữa vỉa hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bờ tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt.

  • • Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị:

Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh... Có giải pháp, yêu câu chiếu sáng phù họp đối với các khu chức năng khác nhau. Lưu ý: Sử dụng hệ thống đèn LED, thiết bị tiết kiệm điện.

Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh,... phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại vãn minh như công nghệ không dây để hạn chê các đường dây, đường ông ảnh hưởng thâm mỹ đô thị và khuyên khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.

Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ...vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở.

  1. c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

  • Quy hoạch giao thông:

  • - Đường cấp đô thị: Tuyến đường có bề rộng mặt cắt ngang B=40m, gồm 2 dải xe chạy 2x1 l,25m, dải phân cách giữa rộng 3m, hè hai bên rộng 2x7,25m.

  • - Đường cấp khu vực:

+ Các tuyến đường Chính khu vực:

  • • Tuyến đường chính khu vực nằm giáp ranh giới phía Tây Bắc khu quy hoạch, có bê rộng mặt căt ngang B=30m, gồm 2 dải xe chạy 2x7,5m, dải phân cách giữa rộng 3m, hè 2 bên rộng 2x6m.

  • • Tuyến đường chính khu vực phía Nam khu quy hoạch (đê sông Đuống), có bê rộng mặt cắt ngang B=18,5m, gồm dải xe chạy rộng 15m, lề (hè) hai bên tổng chiều rộng là 3,5m.

+ Các tuyến đường Khu vực:

  • • Tuyến đường khu vực nằm giáp ranh giới phía Đông Nam khu quy hoạch, có bê rộng mặt căt ngang B=20,5m, gồm dải xe chạy rộng 10,5m, hè 2 bên rộng 2x5m.

  • • Tuyến đường khu vực nằm giáp ranh giới phía Tây Bắc khu quy hoạch có bê rộng mặt căt ngang B=17,5m; bao gôm dải xe chạy rộng 7,5m, hè mỗi bên rộng 2x5m.

  • - Đường cấp nội bộ:

+ Các tuyến đường phân khu vực:

  • • Các tuyến đường phân khu vực có quy mô mặt cắt ngang B=17,5m, gồm dải xe chạy rộng 7,5m, hè mỗi bên rộng 2x5m.

  • • Tuyến đường phân khu vực đi qua dân cư hiện có thôn Xuân Trạch, có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=1 l,5-14,5m, gồm dải xe chạy rộng 7,5m, hè mỗi bên rộng 2x(2-5)m.

  • • Tuyến đường phân khu vực nằm giáp ranh giới phía Bắc khu quy hoạch, có bề rộng mặt cắt ngang điển hỉnh B=12m, gồm dải xe chạy rộng 7m, hè mỗi bên rộng lần lượt 3m và 2m.

+ Các tuyến đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:

  • • Đường nội bộ trong khu trung tâm hội chợ triển lấm quốc gia giáp ranh giới phía Đông khu vực xóm Chuông có bề rộng mặt cắt ngang B=12m.

  • • Tại khu vực xây dựng mới, các tuyến đường nhóm nhà ở được thiết kế phù họp với Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình. Bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=12-14m bao gồm phần đường xe chạy 2 làn xe rộng 6m, hè mỗi bên rộng 2-4m.

  • • Đối với khu vực làng xóm hiện có, xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng, các tuyến đường có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng 7,5m với đường 2 làn xe và rộng tối thiểu 4m với đường 1 làn xe.

  • • Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình.

  • • Tại khu vực các ô Đất nhà ở làng xóm đô thị hóa (có kí hiệu LX) sẽ được thực hiện cải tạo chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở nguyên tắc: đảm bảo giao thông tiêp cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện có, đảm bảo sử dụng đất đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thể quản lý đã được các cấp thẩm quyền xác định; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các công trình với hạ tâng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yêu tô khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng.

  • - Giao thông công cộng: Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực và chính khu vực; vị trí, quy mô trạm xác định theo dự án chuyên ngành tuân thủ các quy định hiện hành.

  • - Nút giao thông:

Các nút giao thông trong khu quy hoạch được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.

  • - Bãi đỗ xe tập trung:

Tại đồ án, bố trí 10 bãi đỗ xe với tổng diện tích đất bãi đỗ xe khoảng 22.672m2, trong đó, dự kiến 01 bãi đỗ xe cao 05 tầng

(Quy mô diện tích và tầng cao các bãi đỗ xe tập trung theo thống kê chi tiết tại thuyêt minh và bản vẽ xác nhận gửi kèm Quyết định này).

  • - Bãi đỗ xe công trình:

+ Đôi với đất văn hóa, thương mại, dịch vụ cấp đơn vị ở, nhu cầu đỗ xe sẽ được bổ trí trong khuôn viên khu đất.

  • • Chỉ giới đường đỏ:

  • - Định vị mạng lưới đường theo nguyên tắc từ đường lớn đến dường nhỏ.

  • - Định vị từ những tuyến đường phân khu vực trở lên.

  • - Cập nhật hồ sơ các đô án quy hoạch chi tiết, dự án đã được phê duyệt; chỉ giới đường đỏ các tuyến đường và các hồ sơ có liên quan, phù hợp với tình hình hiện trạng khu vực;

  • - Tim đường quy hoạch: được xác định bằng toạ độ, bán kính đường cong bằng và các kích thước khống chế, toạ độ các điểm tim đường và các điểm cơ sở xác định tim đường quy hoạch.

  • - Đảm bảo khớp nối các chỉ giới đường đỏ đã xác định trong các hồ sơ khác.

  • - Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tim đường quy hoạch, mặt cắt ngang đường và các kích thước khống chế, kết họp với nội suy trên bản vẽ.

  • - Chỉ giới xây dựng: cần tuân thủ theo quy chuẩn và tham khảo bản vẽ quy hoạch sử dụng đất.

  • - Đối với các đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được xác định kết họp với định vị các công trình theo bản vẽ quy hoạch tổ chức không gian - kiến trúc cảnh quan.

  • * Chuẩn bị kỹ thuật :

  • - Đối với khu vực cải tạo:

+ Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cống bản bê tông cốt thép.

+ Cao độ nền: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), đối với khu vực cao độ nền hiện trạng thấp cần được tôn nền (có thể tôn nên) hoặc bố trí trạm bơm cục bộ đảm bảo thoát nước.

  • - Đối với khu vực xây dựng mới:

+ Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống bản bê tông cốt thép.

+ Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhât và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyên đường, đảm bảo độ sâu chôn công; tuân thủ tiêu chuân, quy chuẩn và các yêu câu kỳ thuật. Cao độ nên các ô đât được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế i>0,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.

  • * Phân chia lưu vực thoát nước:

Trên cơ sở hướng thoát nước chính và tình hình hiện trạng, khu đất quy hoạch được phân chia thành 2 lưu vực thoát nước chính như sau:

+ Lưu vực 1: Bao gồm khu vực phía Đông Bắc thôn Xuân Trạch và khu vực xóm Chuôm, diện tích khoảng 23,8ha, thiết kế hệ thống thoát nước tự chảy, hướng thoát về hệ thống cống trên đường 40m (nằm ngoài ranh giới quy hoạch) rồi thoát ra sông Hà Bắc.

+ Lưu vực 2: Bao gồm khu vực phía Tây Nam thôn Xuân Trạch và khu vực phía Tây Nam đường 40m, diện tích khoảng 43,2ha, hướng thoát về hệ thống cống trên đường 40m thoát ra sông Hà Bắc.

  • * Cao độ san nền:

  • - Hướng dốc nền bám sát hướng dốc nền hiện trạng (chủ yếu là khu vực dân cư hiện có).

  • - Cao độ tim đường tại các ngả giao nhau được xác định trên cơ sở các cao độ đã không chê, quy hoạch mạng lưới công thoát nước mặt, đảm bảo độ sâu chôn cống.

  • - Cao độ nền các ô đất được thiết kế theo phương pháp đường đồng mức thiết kế, độ chênh cao giữa 2 đường đồng mức AH = o,lm. Độ dốc nền thiết kế i >0,004, đảm bảo thoát nước tự chảy, phù họp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đất.

Cao độ san nền khu đất xây mới: Hmax = 7,60m, Hmỉn - 6,60m.

  • - Mạng lưới đường cống: Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chủng loại cống, kích thước công với khả năng thoát nước tưcmg tự đảm bảo phù họp với tình hình thực tê thoát nước và thi công xây dựng của khu vực và các điêu kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cống cho phù họp, tận dụng hệ thống cống thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đấu nối với mạng cổng cấp 2 của khu vực.

* Cấp nước:

  • - Nguồn cấp: khu đất lập quy hoạch được lấy từ NMN mặt sông Đuống và NMN mặt Bắc Thăng Long.

  • - Mạng lưới ống cấp nước: Mạng ống truyền dẫn, phân phối thiết kế mạch vòng, mạng ổng cấp nước dịch vụ được thiết kế dạng cụt.

+ Đối với mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn: bố trí ống cấp nước 04OOmm trên đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=40m trong khu đất lập quy hoạch.

+ Đôi với mạng lưới ống cấp nước phân phối: Bố trí các tuyến ống cấp nước 015Omm đến 02OOmm trên các tuyến đường chính trong khu đất lập quy hoạch; Cập nhật giữ lại một số tuyến ống cấp nước hiện trạng (01OOmm đến 02OOmm) trên các trục đường chính trong khu vực dân cư hiện có phù họp quy hoạch; Thiết kế bổ sung tuyên ông phân phôi có đường kính từ 01OOmm đến 015Omm trên một số tuyến đường chính, đấu nối với các tuyến ống cấp nước đấ xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị GNA và mạng lưới cấp nước hiện có, để bổ cập nguồn nước và đảm bảo an toàn câp nước, đáp ứng đủ nhu cầu dừng nước cho khu vực nghiên cứu.

+ Nắn chỉnh tuyến ống cấp nước 02OOmm ở phía Đông Nam khu vực (đã xác định trong phân khu đô thị GNA) đi theo trục đường bao quanh khu dân cư để tránh lãng phí ống cấp nước, tăng áp lực cấp nước cho khu vực.

+ Đối với mạng ống cấp nước dịch vụ: Phần lớn các tuyến ổng cấp nước dịch vụ hiện có phù họp quy hoạch được giữ lại, sử dụng; Bổ sung một số tuyến ống dịch vụ tại các khu vực dân cư làng xóm và khu dịch vụ xây mới (thiết kế dạng mạch vòng kết họp dạng cụt) bố trí dọc theo các tuyến ngõ, đấu nối trực tiếp với cac tuyến ống phân phôi, câp trực tiêp cho khu dân cư làng xóm hiện có và khu vực xây mới.

+ Đôi với khu vực làng xóm hiện có: trong quá trình lập các dự án liên quan, cân khảo sát mạng ống dịch vụ hiện có của khu vực làng xóm để có giải pháp đấu nối với mạng dự kiên, di chuyên vào vị trí phù họp quy hoạch đảm bảo tận dụng tối đa mạng ống cấp nước hiện có của khu vực.

  • - Cấp nước chữa cháy:

+ Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết họp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.

+ Dọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ 01OOmm trở lên dự kiên đặt một sô họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Các họng cứu hoả này sẽ có thiết kế riêng và phải có sự phối họp thống nhất với cơ quan phòng cháy chưa cháy của khu vực? Trong khuvực quy hoạch có hồ nước cảnh quan tại ô đất cây xanh. Đề xuất bố trí hố thu nước cứu hoả để tăng cường nước chữa cháy cho khu vực. Vị trí, quy mô hố thu sẽ được thực hiện theo dự án riêng.

  • * Thoát nước thải và vệ sình môi trường:

  • - Lưu vực: khu vực nghiên cứu là khu vực thoát nước nửa riêng giữa nước mưa và nước thải, nước thải khu vực bao gồm nước thải khu vực xây dựng mới và nước thải làng xóm hiện có. Nước thải được thoát vào hệ thống thoát nước chung của khu vực, sau đó qua hệ thống giếng tách để đưa vào tuyến cống bao thoát nước thải, rồi đưa về trạm xử lý nước thải GNA.

  • - Hệ thống thoát nước:

Sử dụng hệ thống thoát nước hỗn họp theo nguyên tắc:

+ Cao độ cống thoát nước thải các tuyến cống chính được xác định trên cơ sở cao độ nên khu quy hoạch và điểm tách nước thải trong khu vực lập quy hoạch.

+ Bô sung tuyên công thoát nước thải D300mm phía Đông Nam khu vực để thu gom nước thải dân cư hiện có lưu vực phía Đông (chi tiết xem trên bản vẽ).

+ Nâng tuyên công thoát nước thải phía Tây Nam từ D300mm lên D400mm để đảm bảo nhu cầu thoát nước của khu vực.

  • - Giải pháp đấu nối:

+ Việc thu gom, đấu nối thoát nước thải từ các hộ dân vào hệ thống thoát nước chung sẽ được thực hiện ở giai đoạn nghiên cứu lập dự án.

+ Trong các giai đoạn thiết kế chi tiết, hệ thống thoát nước thải có thể được vi chỉnh nhỏ kêt hợp với việc bô trí các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác. Giải pháp đấu nối hệ thông thoát nước từ bên trong các ô đât xây dựng công trình với các giếng thăm chờ trên hệ thông thoát nước thải sẽ được thiết kế cụ thể trong giai đoạn sau tùy thuộc vào quy mô, tính chât và mặt bằng bố trí công trình của từng ô đất đó.

  • - Vệ sinh môi trường:

+ Phân loại chất thải rắn: để thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tái sử dụng cân tiên hành phân loại rác ngay từ nguôn thải.

+ Dự kiến bố trí 04 điểm tập trung chất thải rắn, bố trí tại ở khu vực cây xanh, bảo đảm hoạt động chuyên chở không gây ảnh hưởng tới chất lượng môi trường và mỹ quan đô thị.

  • - Nghĩa trang: Các khu vực nghĩa trang hiện có trong khu vực nghiên cứu sẽ được di chuyển về nghĩa trang tập trung của Thành phố theo quy định.

  • * Cấp Điện:

  • - Nguồn cấp: Theo quy hoạch phân khu đô thị GN(A), khu đất lập quy hoạch được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV Đông Hội, công suất dự kiến 3x63MVA thông qua các tuyên cáp trục 22kV dọc các tuyên đường giao thông quy hoạch ở xung quanh và bên trong khu đất. Trước mắt, khi trạm biến áp 110/22kV Đông Hội chưa được xây dựng, khu đât lập quy hoạch tiếp tục được cấp nguồn từ trạm biến áp 110/22kV 1.41 Mai Lâm hiện có.

  • - Mạng lưới đường dây và Trạm biến áp:

  • * Mạng trung thế 22KV: Từ các tuyển cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị GN(A), thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nối tới các trạm biên áp 22/0,4kv. Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22kV. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22kV.

  • • Trạm biến áp 22/0,4KV: Cải tạo, nâng cấp 04 trạm biến áp hiện có trong khu vực nghiên cứu đê đảm bảo đáp ứng nhu câu phụ tải; Xây dựng mới 10 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất định mức với các gam máy biến áp từ 250kVA đến 1250kVA, đảm bảo bán kính phục vụ < 300m.

  • - Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.

  • • Đường dây hạ thế: Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thế đến các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ.

  • - Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong các bó cáp, bó ống đới với đường có bề rộng hè B<4m hoặc trong hào cáp đối với đường có bề rộng hè B>4m.

  • - Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.

  • • Mạng dây hạ thế chiếu sáng đèn đường:

  • - Nguôn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ các trạm biến áp phân phối trong khu đất lập quy hoạch.

  • - Lưới hạ thể 0,4KV cấp điện cho chiểu sáng các tuyển đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m.

  • - Bố trí chiếu sáng hai bên với cuyến đường có bề rộng lòng đường B >10,5m.

  • - Đôi với các tuyên ngõ xóm rộng 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiêu sáng có thê đi nôi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin..., về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.

  • - Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiêt kê trong quá trình lập tông mặt băng cho từng ô đât xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

  • Thông tin liên lạc:

  • - Nguồn cấp: khu đất lập quy hoạch được cấp tín hiệu từ trạm vệ tinh GN(A) (dự kiến: 55.000 thuê bao).

  • - Mạng truyền dẫn: Trong khu đất lập quy hoạch dự kiến bố trí 12 tủ cáp thuê bao với tông dung lượng 3200 sô. Tủ cáp thuê bao được đặt cùng vị trí với trạm biến áp trung thê câp điện, do đó các tuyên cáp thông tin được bố trí cùng bó cáp hoặc hào cáp kỹ thuật.

  • - Mạng cáp thuê bao: được bố trí trong bó cáp hoặc hào kỹ thuật trên hè các tuyên đường quy hoạch (cùng hướng với các tuyến cáp 0,4kV cấp điện sinh hoạt).

  • - Mạng hữu tuyên khác: Hệ thông mạng lưới các tuyển hữu tuyến khác (cáp truyên hình, internet...) được bô trí cùng với các tuyên cáp thông tin trong công trình hạ tâng kỹ thuật sử dụng chung (cột treo cáp, hào kỹ thuật...), sẽ được thực hiện riêng theo các quy hoạch chuyên ngành.

  • Đánh giá môi trường chiến lược:

  • - Xác định các vấn đề về môi trường: nguồn gây ô nhiễm và khoảng cách ly, phạm vi an toàn vệ sinh. Mức độ tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường của quá trình thực hiện dự án đâu tư xây dựng và vận hành sử dụng.

  • - Khi triên khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị định 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/2/2015 và các quy định hiện hành về quyhoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Các phưong án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chi tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.

* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm

  • - Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phổi, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc...

  • - Vị trí không gian ngầm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dựng công trình ngầm.

  • - Quy hoạch không gian ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thể các không gian ngầm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.

  • - Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,... theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.

  • - Việc thiết kế xây dựng các không gian ngầm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu công trình ngầm áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

  1. d) Phân kỳ đầu tư:

Việc lập kế hoạch khai thác và sử dụng đất, dự kiến đầu tư các công trình ưu tiên là cần thiết, tạo cơ sở cho việc phân bổ các nguồn lực và thời gian để thực hiện quy hoạch mang tính đồng bộ, tránh chồng chéo; tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư đê thúc đây nhanh quá trình hoàn thiện dự án. Đâu tư xây dựng đông bộ hệ thông hạ tâng kỹ thuật (đường giao thông, câp điện, câp nước, thoát nước mặt, thoát nước thải) khu vực xây mới và khu vực đã xây dựng.

Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau (đối với phần đẩt xây dựng mới):

  • - Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có), các công trình hạ tầng xã hội (văn hóa, trường trung học cơ sở,...)

  • - Đợt 2: Xây dựng bãi đỗ xe, cây xanh cấp đơn vị ở và các công trình nhà ở còn lại,.... Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.

  1. 6. Quy định quản lý:

Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo từng dự án. Trong giai đoạn triên khai thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định của đô án quy hoạch chi tiết được duyệt về chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng...và các quy định khác theo Quy định quản lý quy hoạch xây dựng theo đồ án quy hoạch.

Trường hợp khi lập dự án xin điều chỉnh chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch thì phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

  • - Giao Trưởng phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận hô sơ, bản vẽ đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Xuân Trạch, Xuân Canh phù hợp với Quyết định này.

  • - UBND xã Xuân Canh phối hợp với Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tổ chức công bô công khai Quy hoạch chi tiết được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết, thực hiện, lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.

  • - Chủ tịch ƯBND xã Xuân Canh, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh, Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện có trách nhiệm quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường họp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

  • - Các phòng, ban ngành, đơn vị liên quan triển khai và phối hợp thực hiện theo đúng Quy hoạch chi tiết được UBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật Đầu tư, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Đất đai, Luật Xây dựng... và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.

Chanh văn phòng HĐND và UBND Huyện, Trưởng các phòng Tài chính - Kế hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế, Vãn hóa và thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tê huyện Đông Anh; Trung tâm Văn hóa thông tin và Thể thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch ƯBNL) xã Xuân Canh; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


--



Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY 


Bài đăng gần đây

Xem tất cả
theonemap.jpg

#TheOneMap

Bản đồ Bất động sản toàn quốc: giá nhà đất, quy hoạch, hình ảnh thực địa (streetview, flycam...) và tất cả thông tin cần cho bất động sản.

Tư vấn giá, quy hoạch, pháp lý

Hà Nội, TP. HCM và

địa bàn toàn quốc

Tư vấn Hà Nội, TP. HCM và địa bàn toàn quốc
bottom of page