Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đài Bi, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh. Số 13749/QĐ-UBND ngày 4/11/2022
- Hùng Quy Hoạch

- 28 thg 5, 2024
- 30 phút đọc
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

(trích đoạn, thông tin chung)
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Khu vực dân cư thôn Đài Bi, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh, Hà Nội.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH
Căn cứ Luật Tổ chức chỉnh quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chỉnh quyền địa phương sổ 47/2019/QH14.
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12; Văn bản hợp nhất sổ 16/VBHN- VPQH năm 2020;
Căn cứ các Nghị định của Chỉnh phủ: sổ 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về ỉập, thâm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Sô 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định sổ 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: số 06/2013/TT-BXD ngày, 13/5/2013, sổ 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị; sổ 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch /y xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Quyết định sổ 06/QĐ-UBND ngày 05/01/2015 của UBND Thanh phố Hà Nội d vê việc phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị GN, tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định sổ 72/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND Thành phố quy định về lập, thấm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phổ Hà Nội;
Căn cứ Quyết định sổ 5858/QĐ-UBND ngày 21/10/2019 của UBND thành phổ Hà Nội về việc ban hành Đe án Đầu tư, xây dựng huyện Đông Anh thành quận đến năm 2025;
Quyết định sổ 11225/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của UBND huyện Đông Anh vê việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chỉ tiêt tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đài Bi, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh;
Căn cứ Vãn bản sổ 5227/QHKT-P2+HTKT ngày 18/11/2022 của Sở Quy hoạch - Kiến trúc về việc góp ỷ các hồ sơ QHCT tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư: thôn Thạc Quả, xã Dục Tú; ô quy hoạch v.3.4 QHPKN5, thị trấn Đông Anh; thôn Đài Bỉ, xã Uy Nỗ; thôn Ấp Tó, xã Uy Nỗ - huyện Đông Anh;
Căn cứ Văn bản số 404/PC07- Đ2 ngày 10/11/2021 của Công an thành phổ Hà Nội - phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ về việc góp ỷ về giải pháp PCCC đổi với đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đài Bi, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tại Tờ trình sổ 1520/TTr-QLĐT ngày 26/10/2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đài Bi, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đài Bi, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh.
Địa điểm: thôn Đài Bi, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
2. Vị trí, ranh giói, quy mô nghiên cứu quy hoạch
a) Vị trí:
- Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính thôn Đài Bi, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh, thành phổ Hà Nội.
b) Phạm vi, ranh giới:
- Phía Đông và phía Bắc giáp đường quy hoạch có mặt cắt ngang 40m.
- Phía Nam là đường Đào Duy Tùng theo quy hoạch có mặt cắt ngang 17,5m.
- Phía Tây là đường quy hoạch có mặt cắt ngang 17m và giáp sông Thiếp.
c) Quy tnô nghiên cứu lập quy hoạch:
- Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 165.947 m2 (- 16,6 ha).
- Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 2.300 người.
(Phù hợp với dân sổ hiện trạng, tốc độ tăng dân số và cập nhật các dự án đã phê duyệt).
3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch
- Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch phân khu đô thị GN đã được phê duyệt; Hình thành khu vực dân cư theo hướng đô thị hóa trên nguyên tắc cơ bản là bảo tồn cấu trúc không gian làng truyền thống.
- Bố sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để phục vụ mục đích giãn dân, tái định cư tại chỗ và tạo nguồn lực cho địa phương.
- Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tàng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực dự kiến đô thị hóa với khu vực dân cư hiện có.
- Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết làm cơ sở để các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:
a) Tính chất: là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật hài hòa với các khu đô thị mới, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
b) Chức năng: các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu gồm: đất dân cư hiện có, Đất cây xanh đô thị, đất hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu cho địa phương bao gồm: Đất công cộng đơn vị ở (văn hóa, cây xanh đơn vị ở, ...), đấttrường tiểu học, đất trường THCS, đất di tích, đất cơ quan-trường đào tạo, đất đường giao thông.
5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch sử dụng đất.
Khu đất nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết có tổng diện tích khoảng 165.947m2. Các chức năng sử dụng đất trong khu vực nghiên cứu được phân bổ như sau:
+ Đất cây xanh đô thị có diện tích khoảng 11.866m2 ký hiệu CXĐT; gồm 03 lô đất có ký hiệu: CXĐT1, CXĐT2, CXĐT3.
+ Đất đường khu vực có diện tích khoảng 8.329m2
+ Đất công cộng đơn vị ở có diện tích khoảng 1.746m2 ký hiệu CC; gồm 01 lô đất có ký hiệu CC01 (nhà văn hóa thôn Đài Bi)
+ Đất cây xanh đơn vị ở có diện tích khoảng 5.22lm2 ký hiệu CX; gồm 05 lô đất có ký hiệu CX01, CX02, CX03, CX04, CX05 (vườn dạo, mặt nước, sân chơi thể dục thể thao của thôn Đài Bi).
+ Đất trường tiểu học có diện tích khoảng 9.780m2; gồm 01 lô đất ký hiệu TH.
+ Đất trường trung học cơ sở có diện tích khoảng 7.369m2; gồm 01 lô đất có ký hiệu THCS.
+ Đất trường mầm non diện tích khoảng 1.923m2; gồm 01 lô đất ký hiệu MG.
+ Đất nhà ở liền kề có diện tích khoảng 1.835m2. Gồm 02 lô đất có ký hiệu LK01, LK02.
+ Đất nhà ở hiện có có diện tích khoảng 72.516m2; gồm 13 lô đất có ký hiệu LX1, LX2, LX3 ... LX12, LX13.
+ Đất đường nội bộ có diện tích khoảng 25.319m2.
+ Đất đường phân khu vực có diện tích khoảng 10.666m2.
+ Đất bãi đỗ xe tập trung có diện tích 2.697m2; gồm 02 lô đất ký hiệu Pl, P2.
+ Đất hạ tầng kỹ thuật (trạm xử lý nước thải cục bộ và trạm điện) có diện tích khoảng 788m2; gồm 01 lô đẩt có ký hiệu HTKT.
+ Đất di tích tôn giáo có diện tích khoảng 925m2; gồm 02 lô đất có ký hiệu TG1, TG2.
+ Đất cơ quan trường đào tạo có diện tích khoảng 4.967m2; gồm 01 lô đất có ký hiệu CQ (thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt).
Bảng Tổng hợp số liệu sử dụng đất trong phạm vi quy hoạch
Stt | Ký hiệu | Chức năng sử dụng đất | Diện tích đất | Tỷ lệ | Dân số | Ghi chú |
(m2) | (%) | (người) | ||||
A | Đất dân dụng | 160.055 | 96,45 | 2.300 | ||
1 | CXTP | Đất cây xanh đô thị | 11.866 | 7,15 | ||
2 | GTKV | Đất đường khu vực | 8.329 | 5,02 | Mặt cắt đường từ 17m- 20,5m | |
3 | Đất đơn vị ở | 139.860 | 84,28 | |||
3.1 | cc | Đất công cộng đơn vị | 1.746 | 1,05 | Nhà văn hóa thôn |
Stt | Ký hiệu | Chức năng sử dụng đất | Diện tích đất | Tỷ lệ | Dân sổ | Ghi chú |
(m2) | (%) | (người) | ||||
ở | Đài Bi | |||||
3.2 | cx | Đất cây xanh | 5.221 | 3,15 | Cây xanh đơn vị ở | |
3 3 | TH | Đất trường tiểu học | 9.780 | 5,89 | ||
3.4 | TH | Đất trường trung học cơ sở | 7.369 | |||
3.5 | MG | Đất trường mầm non | 1.923 | Trường mầm non Uy NỖ | ||
3.6 | Đất nhóm nhà ở | 99.670 | ||||
a | LK | Đất ở liền kề | 1 835 | 1,11 | 68 | |
b | LX | Đất ở hiện có | 72.516 | 43,70 | 2.232 | Bao gồm cả đất vườn liền kề, giao thông nội bộ |
c | GTNB | Đất đường nội bộ | 25.319 | 15,26 | Mặt cắt đường từ 4m - I 4m | |
3.7 | GTPKV | Đường giao thông Phân khu vực | 10.666 | 6,43 | Mặt cắt đường từ 13m - 17m | |
3.8 | p | Đất bãi đỗ xe | 2.697 | |||
3.9 | HTKT | Đất hạ tầng kỹ thuật | 788 | |||
B | Đất khác trong phạm vi dân dụng | 5.892 | 3,55 | |||
1 | DT | Đất di tích | 925 | 0,56 | Đỉnh Đài Bi, Chùa Bảo Linh | |
2 | CQ | Đất cơ quan trường dào tạo | 4.967 | |||
Tổng cộng | 165.947 | 100 | 2.300 |
Ghi chú:
- Ranh giới phía Đông Bắc khu vực nghiên cứu phù họp chỉ giới tuyến đường liên khu vực Bắc đầm Văn Trì - cổ Loa - cầu Đuổng do Viện QHXD Hà Nội lạp đang trình các cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt và chỉ giới xác định tại Quy hoạch chi tiêt tỷ lệ 1/500 khu cây xanh thê dục thể thao huyện Đông Anh được duyệt.
- Các ô quy hoạch bao gồm các lô đất được giới hạn bởi các đường giao thông khu vực và phân khu vực có mặt cắt từ llm-20,5m. Các lô đất quy hoạch được định vị trên cơ sở ranh giới khu đất nghiên cứu, chỉ giới đường đỏ và các đương quy hoạch.
- Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất để kiểm soát xây dựng theo qưy hoạch xác định cụ thể theo bảng thống kê sổ liệu quy hoạch sử dụng đất (Phụ lục kèm theo) và bản đô quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (ký hiệu QH-04B) cần được tuân thủ khi thiêt kê công trình. Việc điêu chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật.
- Trường học (Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở) khi cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng mới cân phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định hiện hành về tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình, phòngcháy chữa cháy... Phương án tổ chức công năng, kiến trúc công trình sẽ được cấp thâm qưyền xem xét, chấp thuận trong giai đoạn sau.
+ Đối với khu vực đất trường Tiểu học, trước mắt khi tuyến đường khu vực ở phía Tây Băc chưa được xây dựng vẫn duy trĩ tuyến đường hiện có đi qua khu đất xây dựng trường tiếu học để đảm bảo giao thông của khu vực được thông suốt.
- Đối với khu vực đất ở hiện có:
+ Khi cải tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cần rà soát nguồn gốc đất, tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về mật độ xây dựng, hệ sổ sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi tối thiếu theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ó đất xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp, mật độ xây dựng thuần sẽ được xác định theo Quy chuấn đổi với từng ô đất cụ thể. Trong các ô đất ở hiện có có thể xen lẫn các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện theo quy định pháp luật.
+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường giao thông trong khu vực đất ở hiện có, có thể thực hiện phân giai đoạn tùy theo tĩnh hình thực tế đế từng bước di dời các công trình hiện có nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thấm quyền phê duyệt.
+ Tiếp tục rà soát các quỹ đất trổng, xen kẹt trong khu vực đất ở hiện cỏ để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng...).
- Đôi với đất ở liền kề: Mật độ xây dựng của ô đất ở liền kề là mật độ trung bình của toàn ô đất, Mật độ xây dựng từng lô đẩt đảm bảo tuân thủ theo Quy chuẩn và các Tiêu chuấn hiện hành.
- Đối với quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mới (nếu có) với quy mô đảm bảo tuân thủ theo nghị định sổ 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chỉnh phủ về sửa đổi, bổ sung một sổ điều của nghị định sổ 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về phát triến và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết sổ 06/2013/NQ- HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phổ Hà Nội quy định về tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở đế phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Hà Nội; vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thế trong dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyển xem xét phê duyệt theo quy định.
- Đối với lô đất xây dưng công trình trạm xử lý nước thải cục bộ vả trạm điện đảm bảo khoảng cách theo quy định đến khu vực dân cư xung quanh (đã được xác định tại bản vẽ To chức không gian kiến trúc cảnh quan).
- Đổi với ô đất di tích có ký hiệu DT1, DT2 chùa thôn Đài Bỉ khỉ cải tạo chỉnh trang sẽ được thực hiện theo dự án riêng tuân thủ pháp luật về xây dựng và Luật di sản văn hóa, văn bản hợp nhất sổ 10/VBHN-VPQH ngày 23/7/2013 và các quy định liên quan.
- Đổi với nhu cầu đo xe bản thân công trĩnh, thực hiện theo quy hoạch bến xe, bãi đô xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành pho Hà Nội đên năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và quy định hiện hành.
b) Tố chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị
* Định hướng chung:
Đặc điếm nối bật Thôn Đài Bi có hệ thống cây xanh mặt nước bao bọc xung quanh, cấu trúc truyền thống của làng xóm Việt Nam. Hệ thống các công trình di tích có không gian mở lớn. Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất ở hiện có là các khu vực dân cư thôn Đài Bi, mật độ xây không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị, kết nối các khu cây xanh công viên xung quanh với hệ thống cây xanh cảnh quan trong khu vực đất ở hiện hữu. Phưong ân bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
- Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.
- Tạo trục cảnh quan, xen kẽ các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng đặc rỗng phù họp, tạo điểm nhất cảnh quan ở khu vực trung tâm.
* Giải pháp cụ thể:
- Đối với khu vực công viên cây xanh, vườn hoa, cây xanh TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết họp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực... hình thức tố chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù họp với quy hoạch. Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thế kết họp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng... để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn. Bố trí lối ra vào thuận tiện và cần tuân thủ Tiêu chuẩn Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị.
- Đối với công trình trường mầm non xã Uy Nỗ, nhà văn hóa thôn Đài Bi được thực hiện theo dự án riêng, trong trường hợp cải tạo, xây dưng lại cần nghiên cứu và tuân thủ Quy chuẩn, các tiêu chuẩn hiện hành.
- Đối với đất ở liền kề: nhà ở liền kề có hình thức đa dạng, nhưng theo phong cách thống nhất theo từng tuyến phố, phát triển loại hình nhà ở có nhiều cây xanh; hình thức kiến trúc hướng tới kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái, phù họp với điều kiện khí hậu, tiết kiệm năng lượng. Hàng rào các công trình có hình thức thoáng, nhẹ, không bịt kín, nên sử dụng các cây leo quanh tường rào tạo thành những hàng rào cây xanh phù họp với cảnh quan chung của cả khu vực.
- Đối với khu vực đất ở hiện có: cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các Quy định hiện hành.
- Đối với công trình di tích: bảo tồn các công trình tôn giáo, tín ngưỡng, di tích hiện có, tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình, hạng mục kiến trúc bị hư hại.
- Các công trình cần tuân thủ khoảng lùi theo chỉ giới xây dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu khống chế về mật độ xây dựng, tầng cao.
* Thiết kế đô thị:
- Xác định các công trình điếm nhấn trong khu vực quy hoạch:
Hệ thống cây xanh, gắn kết với khu vực nhà ở liền kề, công trình di tích, trường học là điểm nhấn không gian cảnh quan. Trong đó, hệ thống đường dạo nghiên cứu kết hợp giữa việc bố trí đường riêng trong các ô đất với các đường quy hoạch xung quanh nhằm tạo sự linh hoạt cho các hoạt động đô thị. Vườn dạo cần thựchiện theo hình thức mở với hệ thống cây xanh có tán tạo mảng che phủ lớn; chỉ bố trí các công trình phục vụ công cộng nhỏ.
- Xác định chiều cao xây dựng công trình:
+ Các công trình nhà ở liền kề có tầng cao 3 tầng. Trong đó, các công trình hiện có và dự án được duyệt có chiều cao trên 3 tầng được phép giữ lại, khi cài tạo, xây dựng lại cần tuân thủ chiều cao khống chế tại đồ án quy hoạch.
+ Các công trình nhà văn hóa: 1 -ỉ- 3 tầng.
+ Các công trình trường học tầng cao 1 3 tầng.
+ Thống nhất về cao độ và chiều cao các tầng để đảm bảo thống nhất kiến trúc mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.
- Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:
+ Ô đất công cợng. được thực hiện theo dự án riêng. Trường hợp công trình khoảng lùi không đạt quy chuẩn cần xem xét khắc phục trong những trường hợp cụ thể, cải tạo hình thức kiến trúc công trình phù hợp cảnh quan đô thị.
+ Trường học (mầm non, tiếu học, trung học cơ sở):
++ Đảm bảo hình thức kiến trúc hài hòa với tổng thể khu vực.
++ Cổng ra vào cần tạo vịnh tập kết theo quy định để đảm bảo giao thông thuận lợi và an toàn.
+ Đât nhà ở liền kề (nhà ở thấp tầng xây dựng mới): Đảm bảo khoảng lùi phù hợp với các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.
+ Đất ở hiện có: -
++ Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đỏ tuy nhiên cần đảm bảo tuân thủ quy chuẩn quy hoạch xây dựng hiện hành (tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà).
++ Các công trình phải đồng nhất chiều cao các tầng hoặc tạo thành các phân vị ngang trên mặt đứng bằng nhau. Các công trình tiếp giáp mặt đường có mặt cắt ngang từ 1 lm trở lên, cần có giải pháp để tạo mái hiên, gờ phân tầng, ban công có cùng cao độ.
++ Các công trình xây mới, ngoài việc tuân theo các quy định của pháp luật, còn phải được thiết kế đồng bộ với công trình xung quanh về chiều cao (tầng 1), khoảng lùi, độ vươn ra của mái đón, ban công...
++ Khuyến khích duy trì các vườn cây hiện có, góp phần giảm mật độ xây dựng.
- Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
+ Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
+ Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.
+ Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, các công trình xây dựng cân tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp với những khống chế về tâng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.
- Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình:
+ Hình khối kiến trúc nhà ở có thể theo mô hình công trình nhà xây có mái vát, có tỷ lệ vàng đôi với công trình xây mới. Công trình công cộng khác phải có hình khối đơngiản, thoáng và đảm bảo điều kiện chiểu sáng.
+ Hình thức kiến trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hướng kiên trúc hậu hiện đại, kiên trúc xanh... đảm bảo hài hòa với thiên nhiên, phù hợp với văn hóa Việt Nam.
+ Màu sắc chủ đạo: Nên sử dụng các gam màu nhạt, sáng như: trắng, xanh,... có thế kết họp với một số mầu trầm cho công trình. Lưu ý, thiết kế công trình có sân, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với mô hình khu đô thị sinh thái.
+ Cống ra vào, biển hiệu - quảng cáo phải bố trí ở vị trí họp lý, có quy mô thích hợp, hài hòa với không gian công cộng; các biển hiệu - quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi... không được lấn át các đối tượng khác
+ Hàng rào: Không xây dựng các hàng rào đặc ngăn cản tầm nhìn và cách ly hệ thông cây xanh trong khu đât xây dựng với hệ thống cây xanh dọc theo vỉa hè. Sử dụng hàng rào hoa sắt với chiều cao hàng rào nên thống nhất ở mức tối thiểu 2,Om.
+ Mái: Trong khu quy hoạch, các công trình nhà ở dạng thấp tầng nên sử dụng hình thức mái và kêt thúc của các công trình mang dáng dâp hiện đại, sử dụng các vật liệu và màu sắc mới.
- Yêu cầu về cây xanh:
+ Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hon các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hon theo quy định.
+ Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết hợp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyến, điểm, diện.
+ Các khu cây xanh, vườn hoa: Không xây dựng công trình có khối tích quá lớn, nghiên cứu tô chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngoi, thư giãn, đồng thời kết họp với kiên trúc tiêu cảnh và các tiện ích đê người dân có thể luyện tập thể thao, đi dạo,... đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ cho khu dân cư.
+ Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phố cần được nghiên cứu thiết kế hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trông và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đông thời thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chông nóng, không gâỵ độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tâng đô thị, đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuấn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.
+ Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, thiết kế tăng cường hiệu quả sử dụng cho người đi, hàng rào (nêu có) cần thiết kế thoáng, không che chắn tầm nhìn, bố trí lối ra vào thuận tiện. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù hợp với danh mục tại văn bản số số 1073/UBND-KT ngày 25/6/2019 của UBND Huyện Đông Anh về việc phê duyệt danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn và quy cách cây xanh khuyến khích trồng trên địa bàn Huyện và quy định có liên quan.
+ Khuyến khích trồng dải cây xanh phân chia giữa vỉa hè đi bộ và mặt đường giao
thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chê sử dụng vật liệu bờ tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt.
- Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị:
+ Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh... Có giải pháp, yêu câu chiêu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau
+ Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh,... phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.
+ Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ,... vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
* Quy hoạch giao thông:
- Đường cấp đô thị: tuyến đường liên khu vực Bắc Đầm Vân Trì - cổ Loa - Cầu Đuống đang trình cấp thẩm quyền phê duyệt tiếp giáp phía Đông Bắc ranh giới nghiên cứu. Bê rộng mặt cắt ngang B=40m, gồm có dải phân cách giữa rộng 3m, mỗi bên có 3 làn xe chạy rộng 1 l,25m, hè đường mỗi bên rộng 7,25m.
- Đường cấp khu vực:
Tuyến đường khu vực phía Tây, có mặt cắt ngang rộng B=17m, bao gồm 2 làn xe chạy rộng 2x3,5m, hè mỗi bên rộng 5m.
Tuyến đường Đào Duy Tùng hiện có bề rộng mặt cắt ngang B=17,5m bao gồm phần đường xe chạy rộng 7,5m, hè mỗi bên rộng 5m.
(Thành phần mặt cắt ngang sẽ tiếp tục được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng các tuyến đường)
- Đường cấp nội bộ:
+ Tuyến đường phân khu vưc phía Đông đi qua khu vực trường trung học cơ sở. Bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=13m, gồm 2 làn xe rộng 7m; vỉa hè mỗi bên rộng 3m.
+ Các tuyến đường nhóm nhà ở nằm bên ngoài khu vực dân cư hiện trạng được thiêt kê với mặt căt lớn đảm bảo cảnh quan và tăng khả năng lưu thông có bề rộng 12-15m; Các tuyên đường nhóm nhà ở, lôi vào nhà tại khu vực đất ở hiện có dự kiến cải tạo chỉnh trang với bề rộng từ 4-7m trên cơ sở ngõ dân sinh hiện có, đảm bảo yêu câu phòng cháy chữa cháy cũng như các điêu kiện vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành.
+ Các vịnh tránh xe chữa cháy được bố trí dọc các tuyến đường chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiêu dài >100m. Vị trí Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đât hai bên đường, đồng thời ưu tiên bố trí tại các quỹ đất công, đất trống chưa xây dựng công trình... nhưng phải đảm bảo kích thước và thông số kỹ thuật của Vịnh theo quy định.
- Giao thông công cộng:
Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường chính khu vực trở lên. Cụthể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.
- Nút giao thông:
Các nút giao thông trong ranh giới nghiên cứu đều được tổ chức giao bằng, trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kinh tế, kỹ thuật cũng như về mặt kiến trúc cảnh quan
- Giao thông tĩnh:
+ Bãi đỗ xe công cộng tập trung: bố trí 02 bãi đỗ xe tập trung khu vực với diện tích 2.675m2. Ngoài ra, khuyến khích phương án xây dựng bãi đỗ xe nhiều tầng để đảm bảo nhu càu đỗ xe cho khu vực
+ Bãi đỗ xe công trình: phải đảm bảo chỉ tiêu đỗ xe theo quy định. Đất công cộng đơn vị ở (Nhà văn hóa), trường học và đất ở thấp tầng, nhu cầu đỗ xe sẽ được bô trí trong khuôn viên khu đất. Đối với đất công cộng: diện tích đỗ xe đảm bảo 21% diện tích sàn xây dựng
- Các chỉ tiêu đạt được:
+ Tổng diện tích khu vực quy hoạch: 165.947m2 (100%)
+ Tổng diện tích đất giao thông: 46.935m2 (28,3%)
+ Mật độ đường (tính đến đường PKV): 16,66 km/km2
- Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:
+ Chỉ giới đường đỏ trên bản vẽ được xác định trên cơ sở tọa độ tim đường, mặt cắt ngang điển hình để xác định mạng lưới đường quy hoạch.
+ Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiê n trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thể của từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
+ Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn quy phạm ngành và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
* Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
- Cao độ mực nước tính toán: sông Hoàng Giang ở phía Tây với cao độ mực nước lớn nhất của khu vực Hmaxmn=6,70m
- Cao độ đường và cao độ nền:
+ Đối với khu vực cải tạo: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu câu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ phù hợp cao độ các ô đất lân cân. Cao độ san nền Hmax = 1 l,0m; Hmin = 8,00m.
+ Đối với khu đất xây dựng mới:
++ Cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhât và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cống; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật.
++ Cao độ nền các ô đất xây dựng mới được xác định từ cao độ đường và các thông sô kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế i>0,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất. Cao độ san nền Hmax = ll,25m; Hmin = 8,15m.
- Thoát nước mặt:
+ Phân chia lưu vực thoát nước: gồm 02 lưu vực thoát nước chính:
++ Lưu vực 1: Có diện tích khoảng ~3,6ha, hướng thoát nước về phía tuyến công tròn D(1250-1500)mm xây dựng dọc tuyến đường B=40m phía Đông Bắc.
++ Lưu vực 2: Có diện tích khoảng ~12,9ha, hướng thoát nước về tuyến cống D1750mm dọc đường Đào Duy Tùng.
+ Mạng lưới thoát nước mặt:
++ Đối với khu vực cải tạo: sử dụng hệ thống thoát nước chung, cải tạo các tuyên rãnh thoát nước hiện có B400-B600, xây dựng, cải tạo các tuyến cống hộp BxH=0,6x0,6m đến (0,6x0,8)m.
++ Đối với khu vực xây dựng mới: sử dụng hệ thống thoát nước riêng, xây dựng mới các tuyến cống tròn Bê tông cốt thép D600-1000mm và BxH=(0,6- 0,6)x(0,6x0,8)m.
Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thê nghiên cứu sử dụng thay thế chủng loại cống, kích thước cống với khả năng thoát nước tưong tự đảm bảo phù họp với tình hình thực tế thoát nước và thi công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cống cho phù họp, tận dụng hệ thống cống thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đấu nối với mạng cống cấp 2 của khu vực.
* Quy hoạch cấp nước:
- Nguồn cấp-, từ Nhà máy nước mặt sông Đuống và NMN ngầm Đụng Anh thông qua cá tuyến ống cấp nước truyền dẫn và phân phối.
- Mạng lưới đường ổng cấp nước:
+ Đối với mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn, phân phối: Cập nhật mạng lưới câp nước hiện có và dự kiên đã xác định trong quy hoạch phân khu đô thị GN, N7; Thiết kế bổ sung các tuyến ống phân phối có đường kính 01OOmm -ỉ- 015Omm dọc các tuyên đường trong khu vực.
+ Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (<09Omm):
++ Giữ lại phần lớn các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có trong khu vực.
++ Đối với các công trình cao tầng (> 4 tầng), để đảm bảo áp lực nước theo yêu câu tại môi công trình bô trí bể chứa và máy bơm tăng áp cục bộ.
- Cấp nước chữa cháy:
+ Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết họp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.
+ Dọc các ống cấp nước đường kính từ 01OOmm trở lên xây dựng các họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.
* Quy hoạch Thoát nước thải và Vệ sình môi trường:
- Hệ thong thoát nước thải', sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng.
+ Khu vực đất ở hiện có: Nước thải từ các công trình sẽ được thu gom vào các tuyên công thoát nước chung. Sau đó sẽ được đưa về tuyến cống bao thoát nước thải trên đường Đào Duy Tùng và đưởng 40m thông qua hệ thống giếng tách.
+ Đối với khu vực xây dụng mới, nước thải sau khi được xử lý sơ bộ trong công trình sẽ được thoát vào tuyên công bao thoát nước thải riêng rồi đưa về hệ thống thoát nước thải thuộc lưu vực trạm xử lý nước thải cổ Loa.
Trước mắt, cần xây dưng trạm xử lý cục bộ bố trí tại phía Đông Nam khu vực lập quy hoạch để xử lý nước thải trong giai đoạn trước mắt cho dân cư thôn Đài Bi. về lâu dài, khi trạm xử lý cổ Loa và hệ thống thoát nước thải thành phố được xây dựng, sẽ dừng hoạt động trạm xử lý này và chuyển đổi thành trạm bom chuyển bậc.
- Mạng lưới thoát nước thải:
+ Mạng lưới cống thoát nước thải chính có đường kính D300mm bố trí phía Nam dọc đường Đào Duy Từng; Bổ sung tuyến cống thoát nước thải riêng D300mm (dọc tuyến đường quy hoạch) để thu gom nước thải khu vực xây dựng mới.
- Vệ sinh môi trường:
+ Phân loại chất thải rắn: phải được phân loại tại nguồn thải theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định.
+ Phưong thức thu gom: Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý Chất thải rắn tập trung của khu vực.
++ Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định, số lượng, vị trí các thùng chứa chất thải rắn được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng lOOm/thùng.
++ Với các nơi công cộng như nhà văn hóa, đường trục chính, cây xanh... đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là lOOlít và không lớn hơn lm3, khoảng cách lOOm/thùng.
+ Điểm tập kết Chất thải rắn: Bố trí 1 điểm tập kết chất thải rắn ở khu vực đất có ký hiệu hạ tầng kỹ thuật (HTKT) với diện tích khoảng 50m2.
- Nhà vệ sinh công cộng:
++ Trên các trục phố chính, các khu thương mại, khu công viên, các bãi đỗ xe và các nơi công cộng khác phải bố trí nhà vệ sinh công cộng.
+ Dự kiến bố trí 03 vị trí xây dựng nhà vệ sinh công cộng trong các khu đất có ký hiệu cây xanh đô thị (CXĐT-01, CXĐT-02) và ô đất HTKT. Quy mô cụ thể sẽ được xây dựng trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
* Cấp điện và chiếu sáng công cộng:
- Nguồn cấp-. Khu đất lập quy hoạch được cấp điện trung thế 22kV từ Trạm biên áp 1 lOkV Xuân Canh dự kiên cách vị trí khu đât khoảng 2,5km về phía Đông Nam. Trước mắt khu đất lập quy hoạch tiếp tục được cấp điện từ Trạm biến áp 1 lOkV ELI Đông Anh ở phía Tay Nam.
- Mạng lưới cấp điện:
+ Lưới điện trung thế 22kV:
++ Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi trong hào cáp hoặc đi chung trong hào kỳ thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
++ Trạm biến áp 22/0,4kV: Xây dựng mới 02 trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV cùng với việc cải tạo, di chuyển (vào hè đường), nâng công suất trạm biến áp hiện có (Nghĩa Lại 1) phục vụ cấp điện các phụ tải hiện có và phụ tải mới trong khu đất lập quy hoạch.
+ Lưới điện hạ thế 0,4kV:
++ Các tuyến cáp hạ thế 0,4kV được thiết kế đi chung trong hào kỹ thuật (nếucó) hoặc chôn trong cống bể, hào cáp riêng.
++ Đối với các phụ tải nằm sâu trong ngõ xóm, không đủ không gian để bố trí các tủ hạ thê đặt trên bệ bê tông, đề xuất kế thừa các cột điện treo tủ công tơ hiện trạng (có cải tạo di chuyển để không cản trở giao thông, nếu cần). Các cột này kết họp treo tủ công tơ, đèn chiếu sáng, tủ chia cáp viễn thông... Cáp điện hạ thế 0,4kV vân phải bố trí đi ngầm đến chân cột rồi mới luồn ống lên tủ công tơ.
+ Lưới điện chiếu sáng đường phố:
++ Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường phố được lấy từ trạm biến áp xây mới TBA-02 trong khu đất lập quy hoạch.
++ Hệ thống chiếu sáng các tuyến đường Đào Duy Tùng và đường Đài Bi từng bước cải tạo phù họp với việc cải tạo đường giao thông.
++ Cáp chiếu sáng được bố trí đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m-0,7m hoặc bố trí chôn ngâm dọc theo ngõ xóm kết họp với các loại cáp khác (cáp 0,4kV sinh hoạt, cáp viễn thông...).
++ Đối với các tuyến ngõ xóm nhỏ hẹp, không có hè, không có không gian bố trí cột đèn chiêu sáng, đèn chiêu sáng sẽ được bố trí trên cột treo tủ điện công tơ. Cáp chiêu sáng đi ngâm dưới lòng đường từ tủ điều khiển đến, luồn ống ôm cột lên đèn.
- Các trạm sạc xe điện được bố trí kết họp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.
* Thông tin liên lạc:
- Bưu chính: Chuyển phát bưu phẩm, hàng hóa. thư tay sẽ được phục vụ bởi Bưu điện huyện Đông Anh cách vị trí khu đất khoảng Ikm về phía Bắc khu đất và các đại lý bưu điện trong khu vực.
- Viễn thông:
+ Nguồn cấp: Từ trạm vệ tinh VT 7-3 xây dựng tại ô đất CC01.
+ Mạng cáp viễn thông: được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22kV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án.
+ Xây dựng mới các tủ cáp thuê bao đặt trên hè phố, vị trí trung tâm vùng phục vụ. Các tủ cáp dự kiến ưu tiên bố trí kết hợp với các trạm biển áp 22/0,4kV.
+ Mạng vô tuyển: Bao gồm các trạm phát sóng BTS, dự kiến bố trí trong các ô đât cây xanh, công cộng. Quy mô, công suất, công nghệ của các trạm này sẽ được xác định cụ thể theo dự án riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Đánh giá môi trường chiến lược
- Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường.
- Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
- Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.
* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm
- Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc...
- Vị trí không gian ngầm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dựng công trình ngầm.
- Quy hoạch không gian ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổchức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thê các không gian ngâm sẽ được xác định cụ thê ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
- Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu câu kỳ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,... theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.
- Việc thiết kế xây dựng các không gian ngầm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuân, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước. Nêu công trình ngâm áp dụng các tiêu chuân của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
d) Phân kỳ đầu tư:
Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
- Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tâng khu vực dân cư hiện có).
- Đợt 2: Xây dựng cây xanh nhóm ở và các công trình nhà ở còn lại kết họp cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.
6. Quy định quản lý
Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo từng dự án. Trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định của đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt về kiến trúc quy hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.. .và Quy định quản lý kèm theo đồ án này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Trưởng phòng Quản lý đô thị Huyện chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ đồ án quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đài Bi, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh phù hợp với Quyết định này.
ƯBND xã Uy Nỗ chủ trì, phối hợp với Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tiếp nhận hồ sơ, tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết, thực hiện, lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
Chủ tịch UBND xã Uy Nỗ, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh, Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Các phòng, ban ngành, đơn vị liên quan triển khai và phối họp thực hiện theo đúng Quy hoạch chi tiêt xây dựng được UBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật Đâu tư, Luật Đât đai, Luật Xây dựng... và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Huyện, Trưởng các phòng: Tài chính - Kếhoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế, Văn hóa và thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Trung tâm Văn hóa thông tin và Thế thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch UBND xã Uy Nỗ; Thủ trưởng các đon vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
--
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

