Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đình Trung, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh. Số 13885/QĐ-UBND ngày 8/11/2022
- Hùng Quy Hoạch

- 30 thg 5, 2024
- 36 phút đọc
Đã cập nhật: 4 thg 7, 2024
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

(trích đoạn, thông tin chung)
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
khu vực dân cư thôn Đình Trung, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh
Địa điểm: xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, Hà Nội.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật sửa đối, bố sung một sổ điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật To chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14.
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị sẻ 30/2009/QH12; Văn bản hợp nhất sổ 16/VBHN- VPQHnăm 2020;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thấm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; So 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 về sửa đoi, bo sung một so điều của Nghị định so 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 và Nghị định sổ 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: sổ 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013, số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị; sổ 12/2016/TT- BXD ngày 29/6/2016 quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, ; quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định số 2270/QĐ-UBND ngày 25/5/2012 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu dô thị N7, tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định sổ 72/2014/QĐ-ƯBND ngày 17/9/2014 của ƯBND Thành phố Hà Nội quy định vê lập, thâm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo dồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định sổ 5858/QĐ-UBND ngày 21/10/2019 của UBND thành phổ Hà Nội vê việc ban hành Để án Đầu tư, xây dựng huyện Đông Anh thành quận đến năm 2025;
- Quyết định số 1887/QĐ-UBND ngày 15/4/2020 của UBND huyện Đông Anh về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/ 500 khu vực thôn Đĩnh Trung, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh;
- Vãn bản số 824/QHKT-P2+HTKT ngày 3/3/2022 của Sở Quy hoạch - Kiến trúc về việc góp ỷ các hồ sơ QHCT tỷ lệ 1/500 Khu vực dân cư: Thôn Lương nỗ, xã Tiên Dương; thôn Đồng Dầu, xã Dục Tú; thôn Đĩnh Trung, xã Xuân Nộn; thôn cổ Điển, xã Hải Bối - huyện Đông Anh, Hà Nội;
Văn bản so 550/PC07-Đ2 ngày 13/12/2021 của Công an thành phố Hà Nội - phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và ơứu nạn, cứu hộ về việc góp ý về giải pháp PCCC đổi với đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đĩnh Trung, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh;- Văn bản số I26/ƯBND-ĐC ngày 31/3/2021 của UBND xã Xuân Nộn về góp ý, tống hợp ý kiến cơ quan, tô chức, cá nhãn vê Quy hoạch chi tiêt tỷ lệ 1/500 khu vực thôn Đĩnh Trung, xã Xuân Nộn, Đông Anh
Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tại Tờ trình số 1570/TTr-QLĐT ngày 03/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đình Trung, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đình Trung, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, thành phổ Hà Nội
2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch:
a. Vị trí:
Khu vực nghiên cứu nam trong địa giới hành chính xã Xuân Nộn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội (thuộc ô quy hoạch C3-3 - Quy hoạch phân khu đô thị GN(C) đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 6620/QĐ-ƯBND ngày 2/12/2015).
b. Phạm vi, ranh giới:
- Phía Đông trùng với chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=9m và giáp khu cây xanh sinh thái nông nghiệp.
- Phía Nam trùng với chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=50m và
giáp khu đất cây xanh thành phố. ỉ
- Phía Tây trùng với chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=7m và
giáp khu cây xanh sinh thái nông nghiệp. '
- Phía Bắc trùng với chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=13m.
c. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
- Diện tích nghiên cửu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 525.048m2 (— 52,50 ha).
- Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 1.875 người.
3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch:
- Tuân thủ các định hướng chính theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và định hướng Quy hoạch phân khu đô thị GN(C) đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt.
- Đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất phù họp với Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành, Quy hoạch phân khu đô thị GN(C) đã được duyệt.
- Bổ sung rà soát, cập nhật các dự án đã và đang triển khai trong khu vực để đảm bảo tính đồng bộ, bền vững.
- Cân đối quỹ đất đảm bảo các nhu cầu phát triển hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của địa phưong, phù họp với định hướng chung.
- Đối với các khu vực cải tạo, chỉnh trang (trong các khu vực đất làng xóm) tôn trọng tối đa cấu trúc hiện trạng, hạn chế giải phóng mặt bằng đảm bảo an sinh xã hội.
- Bảo tồn các công trình di tích lịch sử văn hóa, các công trình tôn giáo, tín ngưỡng.
- Kết nối đồng bộ hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật với khu vực.
4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:
- Tỉnh chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tâng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xóm truyền thống, hài hòa với các khu vực phát triển đô thị, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống văn minh hiện đại.
- Chức năng: các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu gồm: Đất công cộng đơn vị ở, đất cây xanh đơn vị ở, đất nhóm ở hiện có (cải tạo chỉnh trang), đất nhóm nhà ở xây dựng mới, trường trung học cơ sở, trường tiểu học, trường mầm non, đất công trình di tích - tôn giáo, đất đường giao thông...
5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch sử dụng đất.
Khu vực nghiên cứu của đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đình Trung, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh có tổng diện tích khoảng 525.048m2, quy mô dân số khoảng 1875 người, gồm các chức năng cụ thể như sau:
- Đât cây xanh Thành phố có tống diện tích khoảng: 60.976m2 bao gồm 04 6 đất có ký hiệu CXTP1, CXTP2, CXTP3 và CXTP4 trong đó CXTP1 có diện tích mặt nước chiếm khoảng 11.656m2.
- Đất công cộng đơn vị ở có tổng diện tích khoảng: 22.255m2, bao gồm 07 ô đất có ký hiệu CC1, CC2, CC3, CC4, CC5, CC6 và CC7.
- Đất cây xanh đơn vị ở, mặt nước có diện tích khoảng: 36.884m2; gồm 11 ô đất có ký hiệu: CX01; CX02; CX03, CX04, CX05, CX06, CX07, CX08, CX09, CX10 và CX11 bao gồm các khu cây xanh công cộng, vườn hoa, đường dạo, sân chơi, khu luyện tập TDTT ngoài trời.
- Đất trường học có tổng diện tích khoảng: 33.290m2 gồm 03 ô đất có ký hiệu THCS, TH, MN.
- Đất ở làng xóm có diện tích khoảng: 183.218m2; gồm 33 ô đất có ký hiệu: LX01; LX02; LX03;....; LX32; LX33.
- Đất ở liền kề có diện tích khoảng: 17.541m2, gồm 07 ô đất có ký hiệu: LK1; LK2; LK3; LK4; LK5; LK6; LK7 đế tái định cư cho các hộ dân do lấy đất mở đường giao thông.
- Đất nhà ở xã hội có diện tích 3406m2; gồm 01 ô đất có ký hiệu: NOXH.
- Đất cây xanh nhóm ở có diện tích khoảng: 1.612m2; gồm 5 0 đất có ký hiệu: CXNO1, CXNO2, CXNO3, CXNO4, CXNO5, bao gồm các khu cây xanh vườn hoa, sân chơi, đường dạo.
- Đất đường nhóm nhà ở có diện tích khoảng: 54.53 lm2.
- Đất đường giao thông phân khu vực có diện tích khoảng: 43.077m2.
- Đất đường giao thông khu vực có diện tích khoảng: 36.775m2.
- Đất bãi đỗ xe có diện tích khoảng: 13.326m2 gồm 04 ô đất có ký hiệu Pl, P2, P3 và P4 được bố trí đảm bảo bán kính phục vụ 500m.
- Đất di tích, đất tôn giáo có diện tích khoảng: 17.862m2 gồm 04 ô đất có ký hiệu: DT01, DT02, DT03, NTLS (Đình Nhạn Tái, Chùa Nhạn Tái (Chùa Phúc Diên), gò Đức Ông, và Nghĩa trang liệt sỹ).
Bảng tông hợp sô liệu quy hoạch sử dụng đât
811 | Ký hiệu | Chức năng sử dụng đất | Diện tích đất | Diện tích xây dựng | Chỉ tiêu | Dân số | ||
Mật độ xây dựng | Hệ 80 sử dụng đất | Tầng cao | ||||||
(m2) | (m2) | (%) | (Lần) | (Tầng) | (người/ hs) | |||
A | Đất dân dụng | 507.186 | 105.816 | 1.875 | ||||
1 | CXTP | Đất cây xanh thành phố | 60.976 | 3.049 | 5,0 | 0,05 | 1 | |
2 | Đất đường khu vực | 36.775 | ||||||
3 | Đất đơn vị ở | 409.435 | 102.767 | 1.875 | ||||
3.1 | cc | Đất công cộng đơn vị ở | 22.255 | 7.798 | 35,0 | 0,76 | 3 | |
3.2 | cx | Đất cây xanh đơn vị ở | 36.884 | 1.829 | 5,0 | 0,05 | 1 | |
3.3 | TH | Đất trường học | 33.290 | 11.143 | ||||
3.4 | Đất nhóm nhà ở | 260.603 | 81.893 | |||||
3.4.1 | LK | Đất ở liền kề | 17.541 | 15.961 | 91,0 | 0,37 | 655 | |
3.4.2 | LX | Đất nhóm ở hiện có | 183.513 | 64.230 | 35,0 | 1,05 | 3 | 1.120 |
3.4.3 | CXNO | Đất cây xanh nhóm ở | 1.612 | 5,0 | ||||
3.4.4 | NOXH | Đất nhà ỏ' xã hội | 3.406 | 1.703 | 50,0 | 1,50 | 3 | 100 |
3.4.5 | Đất đường nhóm nhà ở | 54.531 | ||||||
3.5 | Đất đường phân khu vực | 43.077 | ||||||
3.6 | Đất bãi đỗ xe | 13.326 | ||||||
B | Đất khác trong phạm vị dân dụng | 17.862 | ||||||
1 | DT | Đất tôn giáo, di tích | 17.862 | |||||
Tổng cộng | 525.048 | 105.816 | 1,76 | 3 | 1.875 |
Ghi chú:
- Khi lập dự án đầu tư, triến khai thi công xây dựng chủ đầu tư cần phải tiến hành khảo sát lại cụ thế hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trĩnh ngầm và nôi hiện có trong khu vực đê đảm bảo không ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước và giao thông chung cho khu vực.
- Phần đất từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng là khoảng lùi quy định, diện tích nằm trong phạm vỉ này, tùy theo yêu cầu sử dụng có thể làm đường nội bộ, sân vườn hoặc bãi đo xe cho moi công trình, khuyến khích trồng nhiều cây xanh, thảm cỏ trên diện tích này, tạo điều kiện cải thiện vi khí hậu, hạn chế “bê tông hóa " giảm hiện tượng tăng nhiệt độ do hiệu ứng đô thị.
+ Khỉ cải tạo chỉnh trang các lô đất riêng lẻ cần tuần thủ quy định về mật độ xây dựng, khoáng lùi theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
+ Khi lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến dường hiện trạng cần điều tra, khảo sát, đánh giả kỹ về hiện trạng và xin ý kiến người dân để có giải pháp phù hợp. Các /rương tuyên giao thông nội bộ khi nâng cấp, cải tạo cần đảm bảo thoát nước chung của khu vực, đáp ímgyêu cầu PCCC, mặt cắt ngang toi thiểu là 4m.
+ Trong chức năng đất dãn cư hiện có bao gồm ãất vườn liền kề, đường vào nhà, đất công (nêu có). Đê nghị chinh quyền địa phương tiếp tục rà soát các quỹ đất trổng, xen kẹt trong khu vực đất ở làng xóm đế khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng...) hoặc tái định cư tại chỗ phục vụ cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu vực nghiên cứu.
- Đối với các công trình nhà ở nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn đê từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thê trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng do các cấp thẩm quyền quyết định.
- Nhà ở xã hội: Tuân thủ theo các Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015; Nghị định so 49/202Ỉ/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số diều của Nghị định so 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát trỉến và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết sổ 06/20ỉ3/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành pho Hà Nội. Vị trí, quy mô cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn lập các dự án dầu tư xây dựng nhà ở theo quy định.
- Ranh giới, quy mô nghiên cún lập quy hoạch chi tiết không phải là ranh giới, quy mô dự án. Ranh giới, diện tích dự án sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được câp thâm quyển phê duyệt, ranh giới, mốc giới, diện tích dự án phải được cơ quan chức
năng quản lý, kiểm tra, xác định trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Ạ
- Các vịnh tránh xe chữa chảy được bổ trí dọc các tuyến đường (chỉ đù 1 làn xe chạy có chiêu dài >100m theo quy định). VỊ trí Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể diều chỉnh trong quá trĩnh lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bổ trí tại các quỹ đất công, đất trống chưa xây dựng công trĩnh... nhưng phải đảm bảo kích thước và thông sổ kỹ thuật của Vịnh theo quy định.
b) To chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:
* To chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan:
Khu vực Thôn Đình Trung có cấu trúc theo mạng xương cá, lấy đường trục Đông Tây làm trục xương sống, các công trình di tích văn hóa lịch sử ở gắn kết với khu vực cây xanh, mặt nước hiện trạng. Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất ở hiện có thôn Đình Trung, mật độ xây dựng thấp và được quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc sau:
Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.
- Hình thành các trục cảnh quan kết nối các không gian mở, không gian xanh tạo thành liên kết đặc rỗng; đề xuất các điếm nhấn trên các trục cảnh quan chính và ở khu vực trung tâm.
- Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:
+ Loại 1: Thửa đất có diện tích từ >40m2, kích thước mặt tiền từ >3m, loại này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các tuyến đường quy hoạch (mặt cắt ngang >13m) được phép xây dựng mới đến 3 tầng (không bao gồm tum thang).
+ Loại 2: Có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ giác...); Loại này khuyến khích hợp thửa hoặc hợp khối công trình, cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc.
+ Loại 3: Các hộ dân nằm hoàn trong phạm vi mở đưởng quy hoạch và không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 06/5/2011 và Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 17/7/2015 của Thành phố được sẽ thực hiện theo phương án bồi thường hoặc hợp thửa theo quy định được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
* Thiết kế đô thị:
- Đánh giá đặc trưng về môi trường và cảnh quan kiến trúc:
+ Là khu vực làng xóm lâu đời đang chuyển mình trong quá trình đô thị hóa với những đặc trưng kiến trúc riêng có, gắn với các công trình di tích tôn giáo, tín ngưỡng có giá trị.
+ Các công trình kiến trúc mới tự phát xen cài trong các khu làng xóm cũ mang hình ảnh thiếu đồng bộ, lộn xộn về độ cao các tầng, khống chế tầng cao, cốt nền, mái đua, ô văng, hình thái kiến trúc...
+ Bao quanh khu vực ở làng xóm hiện hữu phần lớn là cảnh quan nông nghiệp trong tương lai sẽ được chuyển đổi thành các công trình công công, nhà ở, công viên cây xanh đáp ứng sự phát triển của đô thị.
- Các nguyên tẳc thiết kế đô thị:
+ Tuân thủ định hướng phát triển không gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch phân khu đô thị GN(C) tỷ lệ 1/5.000.
+ Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc các khu làng xóm, các công trình, có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên trong khu vực.
+ Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế được xác lập trong các quy hoạch tổng mặt bằng đã được duyệt.
+ Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
+ Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các công trình có liên quan.
Xác định chiều cao xây dựng công trình:
- Chiều cao công trình tuân thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo hài hòa, thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình cho từng khu chứcnăng, các công trình cao tầng được bố trí phù hợp chiều cao tầng khống chế theo Phân khu đô thị GN(C) đã được phê duyệt.
- Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định như sau:
+ Các công trình nhà ở thấp tầng có tầng cao 3 tầng.
+ Các công trình nhà văn hóa, trạm y tế: 1 + 3 tầng.
+ Các công trình nhà trẻ, trường học tầng cao 1 + 3 tầng.
+ Thống nhất về cao độ và chiều cao các tầng để đảm bảo thống nhất kiến trúc mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.
Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:
Đối với khu vực làng xóm đô thị hóa (cải tạo chỉnh trang):
- Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đỏ (tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình đế mở rộng không gian trước nhà).
- Các công trình phải đồng nhất chiều cao các tầng hoặc tạo thành các phân vị ngang trên mặt đứng bằng nhau. Các công trình tiếp giáp mặt đường có mặt cắt ngang từ 12m trở lên, cần có giải pháp để tạo mái hiên, gờ phân tầng, ban công có cùng cao độ (như dùng các kết cấu bao che, biển quảng cáo, thống nhất quy cách biểu mẫu biển hiệu đồng bộ, sử dụng thống nhất gạch lát hè, ốp tường, màu son...)
- Các công trình xây mới, ngoài việc tuân theo các quy định của pháp luật, còn phải được thiết kế đồng bộ với công trình xung quanh về chiều cao (tầng 1), khoảng lùi, độ vưon ra của mái đón, ban công...
- Khuyến khích duy trì các vườn cây hiện có, góp phần giảm mật độ xây dựng.
Công trình công cộng:
- Đối với các khu vực đã xây dựng:
+ Khi đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới cần đảm bảo khoảng lùi theo quy định để tạo khoảng cách an toàn và mỹ quan đường phố. i
+ Đối với những công trình khoảng lùi không đạt quy chuẩn cần xem xét khắc phục trong những trường họp cụ thể, cải tạo hình thức, kiến trúc công trình phù hợp cảnh quan đô thị.
- Đối với các khu vực xây mới:
Các công trình từ 1-3 tầng: cần đảm bảo mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình theo quy định. Khuyến khích bổ sung thêm cây xanh, kết hợp bãi đỗ xe, đảm bảo diện tích bãi đỗ xe cho từng công trình.
Đối với các trường học:
- Trường mầm non là công trình cải tạo chỉnh trang đảm bảo hình thức kiến trúc hài hòa với tổng thể khu vực.
- Trường trung học cơ sở, trường tiểu học là công trình cải tạo chỉnh trang đảm bảo hình thức kiến trúc đẹp, hiện đại, hài hòa với tổng thể khu vực.
- Khoảng lùi phía cổng chính đảm bảo theo quy định (trừ nhà xe và phòng bảo vệ), các phía còn lại theo quy định của tiêu chuấn thiêt kê và quy chuân xây dựng.
- Cổng ra vào cần tạo vịnh tập kết theo quy định để đảm bảo giao thông thuận lợi và an toàn.
Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
- Quy mô đất công trình tuân thủ quy định về quy mô đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (Bản vẽ QH-04)
- Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.
- Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
- Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào...), phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.
- Đối với các công trình nhà ở thấp tầng bao gồm các hình thức nhà ở: Nhà ở biệt thự và nhà ở liên kế, hình thức kiến trúc các khu nhà ở thấp tầng trong đô thị được sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại kết hợp truyền thống với các hình thức kiến trúc đồng nhất trong từng khu vực trong đô thị. Đối với nhà ở liên kế có dịch vụ bán hàng ở tầng trệt, khuyến khích khai thác hết bề rộng mặt tiền để trưng bày sản phẩm, hàng hóa tạo không
gian động, thu hút. ’
- Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, trước mắt các công \
trình xây dựng cần tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp với những
khống chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.
- Đối với công trình trường học xây dựng thấp tầng, có hình thức sáng tạo, linh hoạt, phù hợp với các hoạt động học tập ưu tiên phát triển kiến trúc xanh. Tổ chức vườn, cây xanh và sân chơi trong trường học đủ diện tích theo quy định.
Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc:
- Hình khối kiến trúc nhà ở có thể theo hình thức công trình nhà mai dốc, có tỷ lệ hài hòa đối với công trình xây mới. Trường học và các công trình công cộng khác phải có hình khối đơn giản phản ánh đặc trưng tính chất công trình, đảm thông khí và chiếu sáng tự nhiên tốt.
- Hình thức kiến trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trinh nên có khuynh hướng kiến trúc hậu hiện đại và kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái.
- Mầu sắc chủ đạo của các công trình kiến trúc: Nên sử dụng các gam mầu nhạt, sáng như: trắng, xanh... có thể kết hợp với một số màu trầm cho công trình. Lưu ý, thiết kế công trình có sân, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với định hướng sinh thái.
- Đình, chùa, nhà thờ, văn chỉ, đền cải tạo, xây mới phải có hình thức, phong cách kiến trúc, vật liệu, mầu sắc... mang nét đặc trưng truyền thống gắn với lịch sử, thời kỳ hình thành. Di tích hiện hữu giữ lại, phải được bảo tồn nguyên trạng, cải tạo dựa trên các yếu tố nguyên gốc.
- Các kiến trúc nhỏ, biển hiệu - quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có kích thước, tỷ lệ phù họp, hài hòa với không gian công cộng; các biển hiệu - quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi... không được lấn át các đối tượng khác
- Yêu cầu về cây xanh:
Trong khu vực quy hoạch có các khu cây xanh tập trung, nằm phân tán trong khu vực nghiên cửu, đây là khu vực có thể kết hợp các hoạt động vui chơi, tổ chức các tuyến dạo bộ cảnh quan.
Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định.
Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích họp và kết họp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyến, điếm, diện.
Các khu cây xanh, vườn hoa nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích đế người dân có thể luyện tập thể thao, đi dạo ... đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ cho khu dân cư.
Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh dường phố cần được nghiên cứu thiết kế họp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích họp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kế họp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị (đường dây, đường ống, kết cấu vỉa hè, mặt đường), đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.
Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh; Cây thân đẹp, dáng đẹp; Cây có rễ ăn sâu, không có rễ nối; Cây lá xanh quanh năm, không rụng lá trơ cành hoặc cây có giai đoạn rụng lá trơ cành vào mùa đông nhưng dáng đẹp, màu đẹp và có tỷ lệ thấp; Không gây hấp dẫn côn trùng có hại; Cây không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu hoặc độc hại; Có bố cục phù họp với quy hoạch chi tiết được duyệt. Trước khi trồng cây cần khảo sát các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm nổi liên quan, đảm bảo hành lang an toàn kỹ thuật công trình; Tuân theo Quyết định số 1495/QĐ-UBND ngày 18/3/2014 của UBND Thành phố và quy định có liên quan.
Sử dụng các quy luật trong nghệ thuật phối kết cây với cây, cây với mặt nước, cây với công trình một cách họp lý, tạo nên sự hài hoà, vừa có tính tương phản vừa có tính tương đồng, đảm bảo tính tự nhiên.
Khuyến khích trồng dải cây xanh phân chia giữa vỉa hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bờ tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt.
Kích thước chỗ trồng cây được quy định như sau: cây hàng trên hè, lỗ để trống láthình tròn đường kính tối thiểu l,2m, hình vuông tối thiểu l,2m X l,2m. Chủng loại cây và hình thái lỗ trống phải đồng nhất trên trục tuyến đường, hình thành hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều loại cây trên một tuyến phố.
- Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị:
Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh... Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù họp đối với các khu chức năng khác nhau. Lưu ý: Sử dụng hệ thống đèn LED, thiết bị tiết kiệm điện.
Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh,... phải được thiêt kế kiến trúc phù họp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.
Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ...vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở.
Sau khi đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập mô hình của đồ án phù họp nội dung thiết kế quy hoạch, tuân thủ các quy định tại Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
* Giao thông:
- Đường cấp đô thị:
Tuyến đường liên khu vực tiếp giáp ranh giới phía Tây Nam khu quy hoạch mặt cắt (1-1) bề rộng mặt cắt ngang B=50m-56m(bao gồm 2x2 làn cao tốc rộng 2x7,5m, 2x2 làn đường gom rộng 2x(7-13)m, vỉa hè hai bên rộng 2x8m và các giải phân cách).
- Đường cấp khu vực:
Các tuyến khu vực trong khu đất có mặt cắt 13-17m, bao gồm lòng đường rộng 7m, vỉa hè hai bên rộng 2x(3-5)m.
*Đường phân khu vực:
Tuân thủ và cụ thể hóa Quy hoạch phân khu đô thị GN(C) đã được phê duyệt, quy mô mặt cắt ngang B=12m-15m, bao gồm lòng đường xe chạy 2 làn xe rộng 6m-7m; vỉa hè mỗi bên rộng 3m-4m, cụ thể:
- Mặt cắt (3-3): bề rộng mặt cắt ngang điển hình B—13m, bao gồm lòng đường 2 làn xe rộng 7m; vỉa hè mỗi bên rộng 3m.
- Mặt cắt (4-4): bề rộng mặt cát ngang điển hình B=15m, bao gồm lòng đường 2 làn xe rộng 7m; vỉa hè mỗi bên rộng 4m.
- Mặt cắt (4’-4’): bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=12m, bao gồm lòng đường 2 làn xe rộng 6m; vỉa hè mỗi bên rộng 3m (tuyến đường thuộc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, khu vực trung tâm xã Xuân Nộn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt).
*Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:
- Mặt cắt (7-7), (8-8): đường thuộc khu vực xây dựng mới, bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=12m-14m, bao gồm lòng đường 2 làn xe rộng 6m; vỉa hè mỗi bên rộng 2m- 4m.
- Mặt cắt (5-5): bề rộng lOm-llm, mặt cắt ngang điển hình bao gồm lòng đường 2 làn xe rộng 6m; vỉa hè mỗi bên rộng 2m-2,5m.
- Mặt cắt (6-6): đường thiết kế trên cơ sở cải tạo đường, ngõ dân sinh nằm trong khu vực cư, bề rộng 7,5m đáp ứng nhu cầu giao thông, bố trí các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác, yêu cầu phòng cháy chữa cháy trong khu vực, mặt cắt ngang điển hình bao gồm lòng đường 1 làn xe rộng 3,5m, hè mỗi bên rộng 2m.
- Giao thông công cộng:
+ Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực và chính khu vực theo nguyên tắc không bố trí trước khi vào nút, xây dựng vịnh đón trả khách tại các vị trí đất công cộng, khu tập trung dân cư cao (vị trí cụ thể sẽ được xác định theo dự án riêng).
- Nút giao thông:
+ Các nút giao thông trong khu vực quy hoạch được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
- Giao thông tĩnh:
- Tính toán nhu cầu bãi đỗ xe cho khu vực nghiên cứu quy hoạch được xác định trên nguyên tắc đảm bảo đủ chỗ đỗ xe cho nhu cầu của từng loại công trình.
- Chủ yếu phục vụ nhu cầu khách vãng lai và khu vực làng xóm hiện có.
- Lựa chọn vị trí bãi đỗ xe công cộng theo nguyên tắc bán kính phục vụ khoảng 400m-500m.
- Trong đồ án có bố trí 03 bãi đỗ xe tập trung có diện tích đất khoảng 12.478m2 (03 bãi đỗ xe, cho phép áp dụng giải pháp đỗ xe công nghệ để tăng khả năng phục vụ của bãi đỗ xe). Giai đoạn sau này các bãi đỗ xe công cộng có thể thiết kế cao tầng ( hoặc ngầm) để nâng cao khả năng phục vụ nhu cầu đỗ xe của khu vực. Diện tích cụ thể sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
- Đối với các công trình công cộng, mầm non... Trong quá trình thiết kế đảm bảo nhu cầu đỗ xe trong bản thân khu đất và khách vãng lai đến công trình. Các khu đất liền kề thiết kế tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe cho bản thân các công trình này. Thời gian cao điểm nhu cầu đỗ xe không tự đáp ứng được bản thân thì có thể tận dụng bãi đỗ xe tập trung để phục vụ.
- Các chỉ tiêu đạt được:
+ Tổng diện tích khu vực lập quy hoạch
+ Tổng diện tích đất giao thông
+ Dân số dự kiến
Trong đó:
+ Đường cấp khu vực
+ Đường cấp nội bộ:
* Đường phân khu vực
* Đường nhóm nhà ở, vào nhà- Bãi đỗ xe tập trung : 13.326 m2 (2,54%)
+ Tỷ lệ đất giao thông (không bao gồm giao thông tĩnh) tính đến đường phân khu vực: 79.852 m2 (15,21%).
+ Mật độ mạng lưới đường tính đến đường phân khu vực: 15,21 km/km2.
* Chuẩn bị kỹ thuật:
Giải pháp thiết kế:
- Đối với khu vực cải tạo:
+ Hệ thống thoát nước là thoát chung thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cống bản bê tông cốt thép. Vị trí các tuyến cống trên các tuyến đường nội bộ có thể xem xét thay đổi đảm bảo khả năng thu gom nước thuận tiện nhất (sử dụng ga thăm kết hợp ga thu).
+ Cao độ nền: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù hợp với cao độ các ô đất ở xung quanh.
- Đối với khu vực xây dựng mới:
Cao độ nền được nội suy từ cao độ tim đường (cao độ tim đường lựa chọn trên cơ sở cao độ đường hiện có, cao độ mực nước tính toán, Hxd>Hmn+0,5m, cao độ khu vực đất ở hiện có H=8,2rm-9,5m). Thiết kế san nền theo phương pháp đường đồng mức với Ah=0,05m, độ dốc nền i>0,004, đảm bảo yêu cầu thoát nước cho ô đất xây dựng công trình. Thiết kế san nền này là thiết kế sơ bộ để tạo mặt bằng thi công xây dựng công trình, sau này cần san nền hoàn thiện cho phù hợp với mặt bằng kiến trúc cảnh quan và thoát nước chi tiết của công trình. Cao độ nền dao động khoảng H=8,3m^9,5m.
* Tho át nước mặt:
- Nguồn xả: Theo quy hoạch, khu đất thuộc lưu vực tiêu về tuyến Kênh tiêu 19/5 ở phía Đông. Nước mặt trong khu đất được thoát vào các tuyến cống dọc các tuyến đường quy hoạch, sau đó để thoát vào tuyến Kênh tiêu 19/5 ở phía Đông, mực nước thiết kế tại các điểm đấu nối thoát nước Hmn=7,3m.
- Toàn bộ khu đất nghiên cứu lập quy hoạch là 1 lưu vực thoát nước vào tuyến Kênh tiêu 19/5 ở phía Đông.
- Thiết kế hệ thống cống có kích thước BxH(0,6mx0,6m)^ BxH(2,2mx2,0m).
Lưu ý: Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chủng loại cống, kích thước cống với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế thoát nước và thi công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cống cho phù hợp, tận dụng hệ thống cống thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đấu nối với mạng cống cấp 2 của khu vực.
* Cấp nước:
Nguồn cấp:
Theo quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đen năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt; Quy hoạch phân khu đô thị GN(C) đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt, khu đất lập quy hoạch được lấy nguồn từ các nhà máy nước Sông Huống công suất 600.000 m3.ngđ thông qua tuyến ống truyền dẫn D600mm.
Giải pháp đấu nổi mạng lưới đường ổng cấp nước:
- Đối với mạng lưới ổng cấp nước truyền dãn, phân phổi:
+ Cập nhật mạng lưới cấp nước hiện có và dự kiến đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị GN(C).
+ Thiết kế bổ sung các tuyến ống phân phối có đường kính 01OOmm 015Omm dọc các tuyến đường trong khu vực, đấu nối với các tuyến ống cấp nước đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị GNC đế đảm bảo an toàn cấp nước cho khu vực nghiên cứu..
- Đối với các tuyến ổng cấp nước dịch vụ f<09Omm).-
+ Mạng ống dịch vụ được thiết kế dạng cụt, bố trí trên hè của các tuyến đường. Được đấu nối trực tiếp với các tuyển ống phân phối, cấp nước trực tiếp cho các đối tượng dùng nước. Kích thước ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình.
+ Đối với khu vực làng xóm hiện có: tại bản vẽ chỉ thể hiện những tuyến ống phân phối hiện có chính, trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau, cần khảo sát mạng ống dịch vụ hiện có của khu vực làng xóm để có giải pháp đấu nối với mạng dự kiến, đảm bảo tận dụng tối đa mạng ống cấp nước hiện có của khu vực.
Câp nước chữa cháy:
- Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.
- Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới được bố trí theo quy chuẩn hiện hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy, các họng cứu hoả này sẽ có thiết kế riêng và phải có sự phối hợp thống nhất với cơ quan phòng cháy chữa cháy của khu vực. đoi với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.
* Quy hoạch cấp điện:
Nguồn cấp:
Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN(C), tỷ lệ 1/5.000 và Quy hoạch Phát triển điện lực thành phố Hà Nội đã được phê duyệt, nguồn điện cấp cho khu vực nghiên cứu dự kiến được lấy từ điện từ Trạm biến áp 110/22kV KCN Đông Anh 2 (công suất dự kiến: 2x63mVA) dự kiến xây dựng ở phía Nam. Trước mắt, khi trạm biến áp trên chưa được xây dựng, khu vực nghiên cứu tiếp tục sử dụng nguồn điện trung thế hiện có từ Trạm biến áp 1 lOkV Nối cấp Đông Anh hiện có ở phía Đông Nam.
Lựa chọn mạng lưới:
*Lưới điện cao thê:
- Cắt qua khu vực nghiên cứu hiện có tuyến đường dây trên không HOkV kết nối trạm biến áp 1 lOkV Sóc Sơn và trạm HOkV Đông Anh. Hướng tuyến đường dây hiện đang đi cắt qua khu vực dân cư làng xóm hiện hữu. Theo quy hoạch phân khu GN(C), tuyến đường dây trên không 1 lOkV nói trên dự kiến sẽ được di dời, chuyển hướng và đi chung cột với tuyến đường dây trên không 1 lOkV dự kiến xây dựng kết nối trạm 1 lOkV Sóc Son và trạm 1 lOkV KCN Đông Anh 2. Tuyến điện này cần sớm được di chuyển theo quy hoạch để đảm bảo án toàn cho khu vực dân cư dọc hai bên tuyến.
*Lưới điện trung thế:
- Sử dụng thống nhất cấp điện áp 22kV. Dây cáp 22kV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn lập dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22kV.
- Trên cơ sở nguồn cấp điện, vị trí các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV, các tuyến cáp trung thế 22kV trục theo Quy hoạch phân khu đô thị GN(C) đã được phê duyệt, bố trí các tuyến cáp ngầm 22kV dọc theo các tuyến đường quy hoạch đến cấp nguồn cho các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV, đồng thời kết nối đồng bộ với lưới điện trung thế 22kV xung quanh theo quy hoạch.
- Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi trong hào cáp riêng, hoặc đi chung trong tuy nen kỹ thuật, hào kỹ thuật (nếu có) với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
*BỐ trí các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV:
- Đối với các trạm biến áp hiện trạng:
+ Di chuyển vị trí của Trạm biến áp Đình Trung 1 và Đình Trung 2 vào hè đường, nâng công suất của gam máy biến áp lên 750kVA phù họp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch giao thông và tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan.
- Đổi với các trạm biến áp xây dựng mới:
+ Bố trí tại khu vực trung tâm vùng phụ tải để giảm tối đa tổn thất điện áp cho các tuyến hạ thể 0,4kV.
+ Bán kính phục vụ không quá 300m.
+ Tai đồ án, đề xuất bổ trí trạm trên hè, ưu tiên lựa chọn kiểu trạm trụ thép đơn thân có kých thước chiếm đất khoảng l,5xl,5m, cao khoảng 3m.
+ Máy biến áp mới sử dụng các gam máy 400kVA, 630kVA, 750Kva, 1250kVA.
+ Đối với trạm biến áp TBA-01, cập nhật vị trí theo đồ án “Quy hoạch chi tiết khu chức năng đô thị, tỷ lệ 1/500 - Trung tâm xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh” đã được UBND huyện Đông Anh phê duyệt và nâng công suất trạm biến áp từ 750kVA theo quy hoạch nói trên lên 1250kVA phù hợp với nhu cầu sử dụng mới.
+ Các trạm sạc điện 0 tô công cộng được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe.
*Lưới điện hạ thế sinh hoạt và động lực:
- Từ các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV xuất các tuyến cáp hạ thế 0,4kV đến các tủ điện hạ thế (tủ công tơ) và các tủ điện động lực (đặt trong công trình công cộng, cơ quan, trường học...).
- Các tuyển cáp hạ thế 0,4kV được thiết kế đi chung trong hào kỹ thuật (nếu có) hoặc chôn trong cống bể, hào cáp riêng.
- Đối với các phụ tải nằm sâu trong ngõ xóm, không đủ không gian để bố trí các tủ hạ thế đặt trên bệ bê tông, đề xuất kế thừa các cột điện treo tủ công tơ hiện trạng (có cải tạo di chuyển để không cản trở giao thông, nếu cần). Các cột này kết hợp treo tủ công tơ, đèn chiếu sáng, tủ chia cáp viễn thông... Cáp điện hạ thế 0,4kV vẫn phải bố trí đi ngầm đến chân cột rồi mới luồn ống lên tủ công tơ.
*Lưới điện hạ thế chiếu sáng đường phố:
- Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đường giao thông được lấy từ các trạm biến áp khu vực, phân bố theo thiết kế hệ thống điện chiếu sáng đường.
- Cáp chiếu sáng đường giao thông được bố trí đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m- 0,7m hoặc bố trí chôn ngầm dọc theo ngõ xóm kết hợp với các loại cáp khác (cáp 0,4kV sinh hoạt, cáp viễn thông...).
- Đối với các tuyến ngõ xóm rộng không quá 7m, hạn chế về không gian bố trí cột đèn chiếu sáng, đèn chiếu sáng sẽ được bố trí trên cột treo tủ điện công tơ. Cáp chiếu sáng đi ngầm dưới lòng đường từ tủ điều khiển đến, luồn ống ôm cột lên đèn.
- Hệ thống đèn chiếu sáng được thiết kế hoạt động theo cơ chế tiết kiệm với các chế độ chiếu sáng tối và đêm khác nhau.
- Hệ thống chiếu sáng công cộng, vườn hoa, đường dạo, sân vườn được thiết kế khi lập dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
*Ghi chú:
- Khi thiết kế và thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư cần điều tra khảo sát đầy đủ công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm và nổi trong khu vực. Neu có, cần liên hệ với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý các công trình trên để có biện pháp đảm bảo an toàn chung theo các quy định hiện hành của nhà nước.
* Thông tin liên lạc:
Thông tin hữu tuyến:
Nguồn cấp:
Theo quy hoạch, các thuê bao trong khu đất được cấp nguồn từ trạm vệ tinh VT GN(C)-3, dung lượng 10.000 số dự kiến xây dựng ở phía Tây Nam khu đất lập quy hoạch.
*Nội dung thiết kế:
- Thiết kế các tuyến cáp trung kế dẫn tín hiệu từ Trạm VT GN(C)-3 công suất 10.000 số đến các tủ cáp trong khu vực.
- Thiết kế mạng lưới cáp thuê bao dẫn tín hiệu từ các tủ cáp thuê bao đến các hộ thuê bao.
- Các tuyến cáp trung kế, cáp thuê bao được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22kV và 0,4kV, bố trí đi trong cống bể riêng hoặc đi chung trong hào kỹ thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
- Các tủ cáp có thể được bố trí kết hợp với trạm biến áp hạ thế, bố trí gần trung tâm phụ tải, trong khu đất cây xanh hoặc nơi có hè đường rộng.
*Phân vùng phục vụ:
- Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch giao thông, khu vực nghiên cứu dự kiến xây dựng mới 03 tủ cáp thuê bao, chi tiết xem Phụ lục. Tổng dung lượng các tủ cáp thuê bao dự kiến: 1.400 thuê bao.
- Sử dụng các tủ cáp có dung lượng 200 đến 400 thuê bao.
* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
Thoát nước thải
- Tuân thủ theo định hướng quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội, quy hoạch phân khu đô thị GNC đã được phê duyệt, quy hoạch chuyên ngành thoát nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch nghĩa trang thủ đô Hà Nội đến năm2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chất thải rắn thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và khớp nối, bồ sung cho phù họp với các nghiên cứu mới.
- Thiết kế đường cống theo nguyên tắc tự chảy, đảm bảo thoát nước triệt để cho từng ô đất, phù họp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch thoát nước mưa - san nền.
* Nguồn xả và điểm tiếp nhận: Theo Quy hoạch phân khu GN (C), tỷ lệ 1/5000 được duyệt, khu vực nghiên cứu là khu vực thoát nước nửa riêng giữa nước mưa và nước thải, nước thải khu vực bao gồm nước thải khu vực xây dựng mới và nước thải làng xóm hiện có. Trong đó, nước thải khu vực xây dựng mới được thoát riêng vào tuyến cống thoát nước thải của khu vực, nước thải làng xóm được thoát vào hệ thống thoát nước chung của khu vực, sau đó qua hệ thống giếng tách để đưa vào tuyến cống bao thoát nước thải, rồi đưa về trạm xử lý nước thải Xuân Nộn, công suất: 2.500 m3/ngđ.
* Giải pháp thiết kế:
- Mạng lưới cống thoát nước chung (khu vực làng xóm):
+ Sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng, tận dụng hệ thống thoát nước chung. Thông qua giếng tách, nước thải được thu gom vào tuyến cống có đường kính 0300 dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch (chi tiết xem trên bản vẽ)
+ Cụ thể, việc thu gom, đấu nối thoát nước thải từ các hộ dân vào hệ thống thoát nước chung sẽ được thực hiện ở giai đoạn nghiên cứu lập dự án.
- Mạng lưới cống thoát nước thải riêng:
+ Xây dựng tuyến cống bao tách nước thải từ hệ thong thoát nước chung có đường kính 0300 dọc theo tuyến đường B=13m đi qua chùa Phúc Diên, trên tuyến đường 13m phía Bắc và phía Đông, trên tuyến đường 17m phía nam khu vực lập quy hoạch. Các tuyến cống này thu gom nước thải về trạm bơm chuyển bậc công suất khoảng 820 m3/ngđ, đặt tại ô đất có ký hiệu CXTP-1, sau đó được đấu nối với mạng lưới thoát nước thải thành phố và đưa về trạm xử lý nước thải Xuân Nộn
* Đánh giá môi trường chiến lược:
- Xác định các vấn đề về môi trường: nguồn gây ô nhiễm và khoảng cách ly, phạm vi an toàn vệ sinh. Mức độ tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường của quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng (giai đoạn thi công xây dựng) và vận hành sử dụng.
- Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và Nghị định 18/2015/NĐ- CP của Chính phủ ngày 14/2/2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Các phương án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chi tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm
- Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc...
- Vị trí không gian ngầm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dựng công trình ngầm.
- Quy hoạch không gian ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thể các không gian ngầm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.- Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù họp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,... theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.
- Việc thiết kể xây dựng các không gian ngầm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu công trình ngầm áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
6. Quy định quản lý:
Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo từng dự án. Trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định của đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt về kiến trúc quy hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.. .và Quy định quản lý kèm theo đồ án này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Trưởng phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đình Trung, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh phù họp với Quyết định này.
ƯBND xã Xuân Nộn chủ trì, phối hợp với Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết, thực hiện.
Chủ tịch UBND huyện Đông Anh, Chủ tịch ƯBND xã Xuân Nộn, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh có trách nhiệm quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường họp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh triển khai thực hiện theo đúng Quy hoạch chi tiết được ƯBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật Đầu tư, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Đất đai, Luật Xây dựng... và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Huyện, Trưởng các phòng: Tài chính - Ke hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế, Văn hóa và thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Trung tâm Văn hóa thông tin và Thể thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch UBNp xã Xuân Nộn; Thủ trưởng các dom vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
--
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

