top of page

Phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 điểm dân cư nông thôn khu vực thôn Hà Khê và thôn Thiết Úng, xã Vân Hà, huyện Đông Anh. Số 16092/QĐ-UBND ngày 22/12/2021

  • Ảnh của tác giả: Hùng Quy Hoạch
    Hùng Quy Hoạch
  • 22 thg 8, 2024
  • 29 phút đọc

Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY 



ree

(trích đoạn)


QUYẾT ĐỊNH

về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 điểm dân cư nông thôn

khu vực thôn Hà Khê và thôn Thiết úng, xã Vân Hà, huyện Đông Anh

Địa điểm: xã Vân Hà, huyện Đông Anh, Hà Nội.


ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG ANH


Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;

Căn cứ Luật sửa đối, bố sung một so điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật To chức chính quyền địa phương sổ 47/2019/QH14;

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QHỈ 3; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 Quy định chi tiết một so nội dung về Qưy hoạch xây dựng; số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 về sửa đổi, bo sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 về lập, thâm định, phê duyệt và quản ỉỷ quy hoạch đô thị và Nghị định sô 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 quy định chi tiết một sổ nội dung về quy hoạch xây dựng;

Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: sổ 02/2017/TT-BXD ngày 01/3/2017 hướng dân về quy hoạch xây dựng nông thôn; số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 về hô sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;

Căn cứ Quyết định sổ 1259/QĐ-TTg ngày 26/07/2011 của Thủ tướng Chỉnh phủ vê việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đên năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định sổ 72/2014/QĐ-ƯBND ngày 17/9/2014 của UBND Thành phô quy định về lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phổ Hà Nội;

Căn cứ Quyết định sổ 5858/QĐ-ƯBND ngày 21/10/2019 của UBND thành phổ Hà Nội vê việc ban hành Đe án Đầu tư, xây dựng huyện Đông Anh thành quận đến năm 2025;

Căn cứ Quyết định sổ 4478/2010 ngày 20/10/2010 của UBND huyện Đông Anh về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn xã Vân Hà, huyện Đông Anh, Hà Nội, tỷ lệ 1/2000;

Căn cứ Quyết định sổ 817/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của UBND huyện Đông Anh về việc Phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 điểm dân cư nông thôn khu vực thôn Hà Khê và thôn Thiết úng, xã Vân Hà, huyện Đông Anh;

Căn cứ Văn bản sổ 2751/QHKT-P2 ngày 16/6/2021 của Sở Quy hoạch — Kiến trúc về góp ỷ các hồ sơ QHCT tỷ lệ 1/500 trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà NộịyTheo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tại Tờ trình sổ 1420/TTr-QLĐT ngày 14/12/2021.


QUYẾT ĐỊNH


Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 điểm dân cư nông thôn khu vực thôn Hà Khê và thôn Thiết úng, xã Vân Hà, huyện Đông Anh với những nội dung chính như sau:

  1. 1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 điểm dân cư nông thôn khu vực thôn Hà Khê và thôn Thiết úng, xã Vân Hà, huyện Đông Anh.

Địa điểm: xã Vân Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

  1. 2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cửu quy hoạch:

  1. a) Vị trí:

Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Vân Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

  1. b) Phạm vi, ranh giới:

  • - Phía Đông Bắc giáp các tuyến đường quy hoạch mặt cắt ngang 13,5m - 17m và ranh giới dự án cụm sản xuất tập trung làng nghề Vân Hà.

  • - Phía Tây giáp Quốc lộ 3 mới (cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên).

  • - Phía Đông Nam là đường quy hoạch mặt cắt ngang 13,5m và đất nông nghiệp xã Vân Hà.

  • - Phía Nam giáp hành lang cách ly tuyến điện cao thế và ranh giới hành chính với xã Dục Tú.

  1. c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:

  • - Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 554.657m2.

  • - Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 6.600 người.

  1. 3. Mục tiêu:

  • - Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa các đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội và Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn xã Vân Hà, huyện Đông Anh, Hà Nội, tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư nông thôn theo hướng đô thị hóa trên nguyên tắc giữ cấu trúc không gian làng truyền thống.

  • - Đe xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; khai thác quỹ đất để phục vụ mục đích giãn dân, tái định cư tại chỗ và tạo nguồn lực cho địa phương.

  • - Quy hoạch, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực làng xóm hiện có với khu vực lân cận.

  • - Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết xây dựng làm cơ sở pháp lý để các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.

  1. 4. Tính chất, chức năng chính khu vực lập quỵ hoạch:

a) Tính chất: Khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết họp bảo tồn làng xóm truyền thống, hài hòa với các khu vực.phát triến đô thị, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống văn minh hiện đại.

b) Chức năng: Nhu cầu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật chính trong khu vực nghiên cứu quy hoạch được định hướng bao gồm các công trình: công trình giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, thưcmg mại, dịch vụ và nhà ở; quy hoạch hạ tầng.

  1. 5. Nội dung quy hoạch chi tiết:

  1. a) Quy hoạch sử dụng đất

Tổng diện tích đất khu vực nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết khoảng 554.657m2, với quy mô dân số khoảng 6.600 người. Khu đất được chia thành các ô chức năng quy hoạch và đường giao thông. Các chỉ tiêu tính toán quy hoạch kiến trúc được xác định đến từng ô chức năng quy hoạch, cụ thể như sau:

  • - Đất công cộng: Có tổng diện tích khoảng 15.887m2 gồm 5 ô đất có ký hiệu từ CC-1 đến CC-5 là các công trình công cộng phục vụ nhu cầu của người dân như nhà văn hóa, trung tâm sinh hoạt cộng đồng, chợ, thư viện, thương mại dịch vụ,...

  • - Đất cây xanh: Có tổng diện tích khoảng 78.498m2 bao gồm:

+ Đất cây xanh, thể dục thể thao: Có diện tích khoảng 76.988m2 gồm 37 ô đất có ký hiệu từ CX-1 đến CX-37, là không gian vườn hoa, sinh hoạt chung, thể dục thể thao phục vụ người dân khu vực.

+ Đất cây xanh nhóm nhà: Có diện tích khoảng 1.51 Om2 gồm 11 ô đất ký hiệu từ CXN-1 đến CXN-11 là không gian đệm giữa các dãy nhà liền kề của khu vực xây dựng mới.

  • - Đất trường mầm non: có diện tích khoảng 14.130m2 gồm 2 ô đất ký hiệu MN- 1 và MN-2. Các trường mầm non được xây dựng mới.

  • - Đất nhóm nhà ở: Có tổng diện tích khoảng 355.345m2 bao gồm:

+ Đất ở làng xóm: có diện tích khoảng 214.412m2 gồm 58 6 đất có ký hiệu từ LX-1 đến LX-58 là khu vực đất ở dân cư hiện có thôn Hà Khê và thôn Thiết úng. Bao gồm diện tích nhà ở, sân, vườn, ao, các công trình phụ trợ và một số tuyến ngõ, đường vào nhà... cải tạo chỉnh trang phù hợp với định hướng phát triển không gian mới của khu vực.

+ Đất ở mới: có diện tích khoảng 47.014m2 gồm 36 ô đất có ký hiệu từ LK-1 đến LK-36 phục vụ mục đích giãn dân, tái định cư và các mục đích khác theo quy định của pháp luật, chủ yếu là nhà ở liền kề cao 5 tầng, được xây dựng với hình thức kiến trúc phù họp khu vực làng xóm hiện có và cảnh quan chung khu vực.

+ Đất ngõ, đường nhóm nhà ở mới, lối vào nhà: Có diện tích khoảng 93.919m2 gồm các đường ngõ xóm hiện có cải tạo chỉnh trang mặt cắt ngang 4-7,5m đảm bảo các tiêu chuấn về phòng cháy chữa cháy và đường vào nhà tại các khu vực xây dựng mới có mặt cắt ngang B=12-14m.

  • - Đất tôn giáo, di tích: Có diện tích khoảng 10.288m2 gồm 6 ô đất có ký hiệu từ DT-1 đến DT-6. Ranh giới cụ the và các chỉ tiêu quy hoạch các công trình này sẽ được xác định theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt, phù họp với quy định hiện hành.

  • - Đất cây xanh cách ly: có diện tích khoảng 1.622m2 gồm 2 ô đất ký hiệu CXCL-1 và CXCL-2 là hành lang an toàn tuyến điện 110kV/

Đất hạ tầng kỹ thuật: có diện tích khoảng 1.320m2 gồm 1 ô đất có ký hiệu HTKT được xác định là trạm xử lý nước thải về lâu dài.

- Đất giao thông: có tổng diện tích khoảng 77.567m2 bao gồm:

+ Đất đường liên thôn, liên xã: có diện tích khoảng 67.51 lm2 gồm các tuyến đường liên thôn, liên xã có mặt cắt ngang B=12-19m.

+ Đất bãi đỗ xe: có diện tích khoảng 10.056m2 gồm 9 ô đất có ký hiệu từ P-l đến P-9 được bố trí phân tán trên toàn dự án đảm bảo bán kính phục vụ cho người dân khu vực.

Bảng tổng họp số liệu sử dụng đất trong phạm vi lập quy hoạch

TT

Chức năng sử dụng đất

Diện tích (m2)

Tỷ lệ (%)

Chỉ tiêu (m2/ng)

Ghi chú

I

Đất công cộng

15.887

2,86

2,41

Công cộng dịch vụ, hành chính, y tế, văn hóa, sinh hoạt cộng đồng, thương mại dịch vụ,...

II

Đất cây xanh

78.498

14,15

12,04



Đất cây xanh, thể dục thể thao

76.988

13,88


Cây xanh thể dục thể thao, vườn hoa, không gian mở


Đất cây xanh nhóm nhà

1.510

0,27


Cây xanh, đường dạo giữa các dãy nhà liền kề xây dựng mới

III

Đất trường mầm non

14.130

2,55

2,14

Phục vụ dân cư khu vực nghiên cứu, chỉ tiêu khoảng 3l,4m2/chảu

IV

Đất nhóm nhà ở

355.345

64,08

53,91


1

Đất ở làng xóm

214412

38,66



2

Đất ở mới

47.014

8,48


Đất ở mới phục vụ công tác dãn dân, đền bù giải phóng mặt bằng và các mục đích khác theo quy định

3

Đất ngõ cải tạo, đường nhóm nhà ở mói, lối vào nhà

93.919

16,94


Đường ngõ cải tạo có mặt cắt ngang b =4-7,5m và đường nhóm nhà khu vực xăy dựng mới có mặt cắt ngang b=12-14m

V

Đất tôn giáo, di tích

10.288

1,85



VI

Đất giao thông

77.567

13,98




Đất đường liên thôn, liên xã

67.511

12,18


Đường liên thôn, liên xã có mặt cẳt ngang B=12-19m


Đất bãi đỗ xe

10.056

1,80



VII

Đất cây xanh cách ly

1.622

0,29


Hành lang cách ly tuyến điện HOkV

VIII

Đất hạ tầng kỹ thuật

1.320

0,24


Trạm xử lý nước thải


Tổng

554.657

100 00




Dân số

6.600




Ghi chú:

- Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác định cụ thê theo bảng thong kê sổ liệu quy hoạch sử dụng đất (Phụ lục kèm theo) và bảnÝ

đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04').

  • - Đối với các công trình công cộng, bao gồm cả công trình vãn hóa, trường mâm non... khi cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng mới cân phải tuân thủ các Quy chuân, Tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định hiện hành vê tâng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình, phòng cháy chữa cháy...

  • - Đối với khu vực đất ở làng xóm:

+ Khi cải tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về mật độ xây dựng, hệ sổ sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi tối thiểu đảm bảo phù hợp Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô và tuân thủ Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ô đất xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp, mật độ xây dựng thuần sẽ được xác định theo Quy chuẩn đổi với từng ô đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thế xen lan các quỹ đất trổng, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguôn góc từng thửa đất cụ thế làm cơ sở đế thực hiện theo quy định pháp luật.

+ Khỉ thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường giao thông trong khu vực làng xóm, có thể thực hiện phân giai đoạn tùy theo tình hình thực tê đê từng bước di dời các công trình hiện có nằm trong phạm vỉ mở đường quy hoạch; vị tri, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thấm quyền phê duyệt.

  • - Đôi với quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mới với quy mô đảm bảo tuân thủ theo nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ- HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phổ Hà Nội quy định về tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở đê phát triến nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phố hà nội; vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thế trong dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyển xem xét phê duyệt theo quy định.

  • - Đôi với đất công trình di tích — tôn giáo, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác trên cơ sở quyết định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tuân thủ theo Luật di sản văn hóa, các quy định liên quan và được câp thâm quyên phê duyệt.

  • - Với các khu đất đỗ xe, đề xuất có thể nghiên cứu xây dựng bãi đỗ xe ngầm, nổi nhiêu tầng đế tăng khả năng phục vụ nhu cầu cho khu vực. Phương án xây dựng các bãi xe sẽ được xác định cụ thế tại dự án riêng, các chỉ tiêu về tầng cao, mật độ phù họp với các quy định hiện hành được các cấp có thấm quyền xem xét quyết định. Bố trí kết hợp các công trĩnh: trạm sạc điện, trạm xăng dầu, điểm tập kết chất thải rắn...

  • - Khỉ lập các dự án đầu tư xây dựng công trình, triển khai thỉ công xây dựng chủ đâu tư phải tiến hành khảo sát lại cụ thế hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngâm và nối hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu thoát nước và giao thông của khu vực.

  • - Ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết không phải là ranh giới, quy mô dự án. Ranh giới, diện tích dự án sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được câp thắm quyền phê duyệt; ranh giới, mốc giới, diện tích dự án phải được cơ/quan chức năng quản lý, kiểm tra, xác định chính xác trước khỉ trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

  1. b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị

  • * Định hướng chung:

Đối với khu vực đất ở làng xóm hiện có, cải tạo theo huớng tăng cuờng hệ thống giao thông, thoát nuớc, cây xanh, hạ tầng xã hội cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng. Hạn chế bê tông hóa sân vườn trên cơ sở khai thác quỹ đất công, đất trống, chưa sử dụng. Tạo trục cảnh quan, xen kẽ các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng đặc rỗng phù hợp, tạo điểm nhất cảnh quan ở khu vực trung tâm.

Tại các khu phát triển mới bố trí các khu cây xanh, không gian mở theo dạng phân tán tại trung tâm các nhóm nhà ở để đảm bảo bán kính phục vụ tốt nhất.

Tầng cao các công trình trong khu vực lập quy hoạch đều tố chức theo hướng thấp tầng, tạo không gian hài hòa với cảnh quan chung khu vực, đồng bộ giữa khu mới và khu hiện hữu.

  • * Giải pháp cụ thể:

  • - Khu vực trọng tâm: Khu vực nghiên cứu được hình thành dựa trên hai thôn Hà Khê và thôn Thiết úng do đó để phù họp với nhu cầu và đặc điểm khu vực, đồ án quy hoạch ba khu vực trọng tâm chính, gồm:

+ Khu vực thứ nhất: Nằm phía Đông thôn Hà Khê, lấy di tích Ninh Quang Tự làm trung tâm phát triển không gian về hai hướng Bắc - Nam, tổ chức cụm công trình công cộng (CC-1) và khu cây xanh thể dục thể thao (CX-3) ở phía Bắc và khu công viên cây xanh, không gian mở (CX-5, CX-6) ở phía Nam tạo thành quần thể văn hóa - tâm linh - công cộng phục vụ cộng đồng.

+ Khu vực thứ hai: Hình thành dựa trên cụm công trình di tích của thôn Thiết Úng gồm đình và chùa Thiết úng kết hợp với không gian cảnh quan mặt nước hiện có, bố trí thêm không gian cây xanh, quảng trường (CX-17; CX-18; CX-19; CX-20, CX-21) tạo thành không gian sinh hoạt cộng đồng có tính liên tục phục vụ sinh hoạt hàng ngày của người dân cũng như trở thành khu vực tổ chức các sự kiện, lễ hội của địa phương.

+ Khu vực thứ ba: Nằm về phía Đông tuyến đường liên xã, gồm cụm công trình công cộng, trường mầm non, cây xanh thể dục thể thao (CX-29, CC-5, MN-2) được xây dựng tại vị trí tiếp giáp giữa khu vực dân cư hiện có và khu vực xây dựng mới thuận lợi cho việc phục vụ nhu cầu của người dân.

  • - Tuyến kiến trúc quan trọng là khu vực tuyến đường 14m nằm ở phía Tây tạo tuyến cảnh quan kết nối giữa hai thôn Hà Khê và thôn Thiết úng.

  • - Tuyến không gian cây xanh, mặt nước khu vực thôn Thiết úng (các ô đất cây xanh CX-17; CX-18; CX-19; CX-20, CX-21).

  • - Trục giao thông chính là tuyến đường liên xã Dục Tú - Vân Hà chạy theo hướng Bắc-Nam nằm giữa khu vực nghiên cứu nằm ở phía Đông khu vực nghiện cứu.

  • - Điềm nhìn quan trọng:

+ Điểm nhìn quan trọng nhất từ giao cắt giữa đường 17m phía Tây với tuyến đường 14,5m và điểm nhìn từ tuyến đường 13,5m phía Đông khu vực/

  • - Công trình điểm nhấn là công trình công cộng phía Bắc thuộc ô CC-1 thuộc thôn Hà Khê và cụm công trình công cộng, trường mầm non phía Đông thuộc các ô CC-5, MN-2, và trường mầm non nằm ở phía Tây thuộc ô MN-1 tạo điểm nhấn không gian tạo đặc thù riêng gắn kết không gian xung quanh đặc biệt các không gian cây xanh mặt nước.

  • - Các khu vực không gian xanh được bố trí kết họp với mặt nước, sân thể thao và các tiện ích tạo không gian vui chơi, nghỉ ngơi hấp dẫn phục vụ người dân địa phương.

  • - Các công trình di tích văn hóa trong khu vực nghiên cứu như đình Thiết úng, chùa Thiết úng, Ninh Quang Tự, đình Hà Khê, nhà thờ họ Đồng... đặc biệt là các công trình đã được xếp hạng di tích cấp Quốc gia như đình Thiết úng và chùa Thiết Úng.

* Một so các yêu cầu về tố chức và bảo vệ cảnh quan chỉnh như sau:

  • - Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn gồm: Công trình công cộng phía Bắc thuộc ô CC-1, cụm công trình công cộng, trường mầm non phía Đông thuộc các ô CC-5, MN-2 và trường mầm non nằm ở phía Tây thuộc ô MN-1.

  • - Xác định chiều cao xây dựng công trình:

+ Chiều cao công trình được đề xuất trên cơ sở tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với định hướng quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, mật độ xây dựng và cảnh quan khu vực theo định hướng phát triển đô thị và nhu cầu phát triển.

+ Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định như sau: Các công trình công cộng cao 1-ỉ- 3 tầng; Các công trình nhà ở làng xóm hiện có cao 1-H5 tầng; Các công trình nhà ở mới cao H5 tầng; Các công trình Nhà trẻ - Mầu giáo cao tầng; Các công trình tiểu cảnh trong khu cây xanh, vườn hoa cao 1 tầng.

  • - Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:

+ Đối với khu vực làng xóm hiện có: Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đỏ (tùy điều kiện cụ thế, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà). Các công trình hiện hữu có khoảng lùi không đạt quy chuẩn cần xem xét khắc phục trong những trường hợp cụ thể. Cải tạo hình thức kiến trúc công trình phù họp cảnh quan khu vực.

+ Công trình trường mầm non: cần đảm bảo khoảng lùi tối thiểu 3m để tạo khoảng cách an toàn và mỹ quan đường phố, khuyến khích bổ sung thêm cây xanh. Ngoài ra phải tuân thủ quy định của Tiêu chuẩn thiết kế và Quy chuẩn xây dựng. Cống ra vào cần tạo không gian tập kết theo quy định để đảm bảo giao thông thuận lợi và an toàn.

  • - Yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan đối với một số khu vực chức năng khác:

+ Đối với công viên cây xanh: Trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực... hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch. Bố trí lối ra vào thuận tiện và cần tuân thủ Tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 - Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị./

+ Đối với công trình di tích: Bảo tồn các công trình di tích hiện có. Việc tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình, hạng mục kiến trúc (nếu có) phải phù hợp vói Pháp luật vê di sản văn hóa và được câp thâm quyên xem xét quyết định.

  1. c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật

  • * Quy hoạch giao thông:

  • - Đường liên xã:

+ Tuyến đường liên xã Vân Hà - Dục Tú đoạn ký hiệu mặt cắt 1A-1A có mặt cắt ngang rộng B > 19m.

+ Tuyến đường liên xã Vân Hà - Dục Tú đoạn ký hiệu mặt cắt 1B-1B có mặt cắt ngang rộng B = 23m.

+ Tuyến đường liên xã Việt Hùng - Dục Tú, mặt cắt 2-2 có mặt cắt ngang rộng B = 19m.

  • - Đường liên thôn:

+ Các tuyến mặt cắt ngang rộng B=17-19m (mặt cắt 2-2), gồm lòng đường rộng 1 Im, hè mỗi bên rộng 3-4m.

+ Các tuyến đường mặt cắt ngang rộng B=14-15m (mặt cắt 3-3), gồm lòng đường rộng 7m, hè mỗi bên rộng 3-4m.

+ Tuyến đường mặt cắt ngang rộng B=13,5m (mặt cắt 3A-3A), gồm lòng đường rộng 7,5m, hè mỗi bên rộng 3m.

+ Tuyến đường mặt cắt ngang rộng B=ll-12m (mặt cắt 3B-3B), gồm lòng đường rộng 7m, hè phía dân cư rộng 3-4m, lề phía kênh tưới rộng Im.

  • - Các tuyến đường nội bộ trong khu ở mới và làng xóm hiện có:

+ Các tuyến đường nhóm nhà ở khu ở mới có mặt cắt ngang rộng B=13-14m.

+ Các tuyến đường ngõ cải tạo mặt cắt ngang rộng B=5,5-7,5m, được thiết kế trên cơ sở Quy hoạch nông thôn mới xã Vân Hà.

+ Định hướng cải tạo, mở rộng một số ngõ hiện có và xây dựng mới một số tuyến ngõ có quy mô mặt cắt ngang 4m trong khu vực làng xóm để đảm bảo Quy chuân kỹ thuật quôc gia vê an toàn cháy cho nhà và công trình QCVN 06:2020/BXD.

  • - Các nút giao thông: Các nút giao trong phạm vi nghiên cứu là nút giao bằng.

  • - Bãi đỗ xe:

+ Tiêu chuẩn đỗ xe: 25m2/l chỗ đỗ.

+ Bố trí 09 bãi đỗ xe tập trung ký hiệu Pl, P2, ..., P9 đảm bảo bán kính phục vụ với tông diện tích khoảng 10.056m2 phục vụ nhu câu đô xe vãng lai của khu vực ở mới và dân cư hiện trạng. Các bãi đỗ xe công cộng khuyến khích thiết kế cao tầng để nâng cao khả năng phục vụ nhu cầu đỗ xe của khu vực, cụ thể sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.

+ Đối với các bãi đỗ xe công cộng, bố trí trạm nạp điện, quy mô tối thiểu 30m2 (diện tích này có thể thay đổi tùy theo công nghệ áp dụng).

  • * Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:

  • - San nền:

+ Đối với khu vực làng xóm hiện hữu có cao độ cơ bản ổn định, cao độ nền cơ bản được giữ theo hiện trạng, chỉ san gạt cục bộ để phù họp với cao độ các ô đất ở/xung quanh. Hệ thống thoát nước là thoát nước chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cống hộp chôn nông để phù họp với hiện trạng nền dân cư và cao độ mực nước trên hệ thống tiêu thủy lợi.

+ Đối với khu vực xây dựng mới: Cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cống; Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỳ thuật. Cao độ nền các 6 đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế tối thiểu 1=0,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất. Cao độ san nền khu đất xây dựng mới: Hmax=7,10m, Hmin=6,35m.

  • - Lưu vực thoát nước: Khu đất quy hoạch được phân chia thành 02 lưu vực thoát nước chính:

+ Lưu vực 1: Bao gồm phần lớn khu vực phía Bắc, có diện tích khoảng 22ha, hướng thoát nước về phái tuyến mương thoát nước chính giáp phía Tây khu vực lập quy hoạch, dự kiến xây dựng cải tạo với kích thước BxH=2,5mx2,5m.

+ Lưu vực 2: Bao gồm phần lớn khu vực phía Đông và phía Nam khu đất, có diện tích khoảng 32ha, hướng thoát nước về phái tuyến mương thoát nước chính giáp phía Tây khu vực lập quy hoạch, dự kiến xây dựng cải tạo với kích thước BxH=2,5mx2,5m

  • - Hệ thống thoát nước mưa: Khu đất quy hoạch được phân chia thành 02 lưu vực thoát nước chính:

+ Lưu vực 1: Bao gồm phần lớn khu vực phía Bắc, có diện tích khoảng 22ha, hướng thoát nước về phái tuyến mương thoát nước chính giáp phía Tây khu vực lập quy hoạch, dự kiến xây dựng cải tạo với kích thước BxH=2,5mx2,5m. Các tuyến cống chính có kích thước BxH=(l,0xl,0m-2,0xl,5m), các tuyến cống nhánh có kích thước BxH=(0,6x0,4-0,8x0,8m).

+ Lưu vực 2: Bao gồm phần lớn khu vực phía Đông và phía Nam khu đất, có diện tích khoảng 32ha, hướng thoát nước về phái tuyến mương thoát nước chính giáp phía Tây khu vực lập quy hoạch, dự kiến xây dựng cải tạo với kích thước BxH=2,5mx2,5m. Các tuyến cống chính có kích thước BxH=(l,0xl,0m-l,5xl,5m), các tuyến cống nhánh có kích thước BxH=(0,6x0,4-0,8x0,8m).

* Quy hoạch cấp nước:

  • - Nguồn cấp: Được lấy từ nhà máy nước sông Đuống.

  • - Tổng nhu cầu ngày dùng nước trung bình: khoảng 900,97 m3/ngày đêm.

  • - Tổng nhu cầu ngày dùng nước cao nhất: khoảng 1126,42 m3/ngày đêm

  • - Giải pháp đấu nối mạng lưới đường ống cấp nước:

+ Mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn: + Dọc tuyến đường liên xã phía Đông khu đất bố trí tuyến ống 0315 cấp nước cho khu vực.

+ Mạng tuyến ống cấp nước phân phối và dịch vụ: Cập nhật mạng lưới cấp nước phân phối và dịch vụ thuộc dự án “cải tạo phát triển mạng lưới phân phối nước sạch cho các xã thuộc huyện Đông Anh” đã được thẩm định. Thiết kế bổ sung tuyến ống 0110 dọc đường quy hoạch nhóm nhà ở mới ở phía Tây khu vực để đảm bảo cấp nước cho khu vực quy hoạch mới và các yêu cầu phòng cháy chữa cháy. Thiết kế bổ sung các tuyến ống dịch vụ 050 - 075 dọc theo các tuyến đường quy hoạch. Mạng/lưới cấp nước trong từng ô đất sẽ được thiết kế ở giai đoạn sau, tùy thuộc vào mặt băng bô trí công trình của từng ô đât

  • - Cấp nước chữa cháy:

+ Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết họp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy. Trong khu vực có các hồ điều hòa, có thế tận dụng các hồ này để dự trữ nước chữa cháy.

+ Dọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ 011 Omm trở lên bố trí họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định hiện hành.

* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:

  • - Thoát nước thải:

Hệ thống thu gom: Sử dụng hệ thống thoát nước hỗn hợp đảm bảo thoát nước triệt đế theo nguyên tắc tự chảy cho từng ô đất, phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt, cụ thể:

+ Đối với các khu vực dân cư làng xóm hiện có, tận dụng hệ thống thoát nước chung đã được xây dựng. Nước thải khu vực sau khi được xử lý cục bộ trong công trình sẽ được thoát vào tuyến cống thoát nước mưa rồi thông qua giếng tách, nước thải sẽ được thu gom về trạm xử lý cục bộ ở phía Tây Nam khu dự án để xử lý. Ngoài ra, trong khu vực làng xóm hiện hữu, có nhiều hộ gia đình có xưởng sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, nước thải trong quá trình sản xuất gây ảnh hưởng đến môi trường. Trong giai đoạn trước mắt, nước thải của các hộ sản xuất này phải được xử lý cục bộ, đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường mới được phép xả thải ra môi trường bên ngoài.

+ Khu vực LK1 đến LK7, LK25 đến LK36, trường mầm non, các khu công cộng do năm trong khu vực làng xóm hiện có, vị trí cách xa trạm xử lý nước thải dự kiến nên đối với các khu vực này: đề xuất phưong án thu gom nước thải được xử lý cục bộ trong công trình sẽ được thoát vào tuyến cống thoát nước chung của khu vực, rôi thông qua giêng tách sẽ được thoát vê trạm xử lý cục bộ để xử lý. Hệ thống rãnh thu gom nước thải các công trình xây dựng mới (trước khi thoát vào hệ thống thoát nước chung) sẽ được nghiên cứu cụ thể trong giai đoạn sau.

+ Đối với khu vực xây mới từ LK8 đến LK24, thiết kế hệ thống thoát nước thải riêng. Xây dựng các tuyến cống D300mm, thu gom toàn bộ nước thải của khu vực về Trạm xử lý nước thải cục bộ phía Tây Nam khu vực.

+ Đối với trung tâm y tế: nước thải sau khi xử lý phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, được cấp thẩm quyền cho phép sẽ được thoát vào tuyến cống thoát nước thải, hoặc nước mặt tùy vào chất lượng nước thải sau xử lý.

+ Hiện tại, huyện Đông Anh đang triển khai “mô hình thí điểm xử lý nước thải cho khu vực dân cư tập trung (tại thôn Thiết úng, xã Vân Hà), trước mắt dự kiến xử lý cho khu vực dân cư hiện hữu phía Tây Nam thôn Thiết úng. Nước thải của khu vực dân cư hiện có sẽ được thu gom về trạm xử lý nước thải quy mô nhỏ này (vị trí trạm xử lý xem trên bản vẽ). Trước mắt, khu vực làng xóm hiện có sẽ được thu gom về trạm xử lý thí điểm này.

+ Xử lý nước thải: Dự kiến xây dựng Trạm xử lý nước thải công suất 3000m3/ngđ, diện tích dự kiến khoảng 1300m2. (Quy mô, vị trí chính xác, công nghệ của trạm xử lý nước thải cục.bộ sẽ được xác định trong giai đoạn thiết kế chi tiết).

  • - Vệ sinh môi trường:/

+ Phân loại chất thải rắn: Đế thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tái sử dụng cần tiến hành phân loại rác ngay từ nguồn thải. Chất thải rắn được phân thành chất thải vô cơ; chất thải hữu cơ. Sau khi phân loại chất thải rắn sẽ đưa về các công trình xử lý phù hợp.

+ Phương thức thu gom:

Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đấy tay, xe cơ giới theo giờ cố định. Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và vận chuyển hàng ngày đến nơi xử lý chất thải rắn.

Đối với khu vực trường học: chất thải rắn được thu gom và vận chuyển thông qua hợp đồng trực tiếp với đơn vị chức năng.

Với các nơi công cộng như khu vực di tích, nhà văn hóa, đường trục chính, cây xanh... đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là lOOlít và không lớn hơn lm3, khoảng cách lOOm/thùng.

+ Bố trí 02 điểm tập kết chất thải rắn tại các khu cây xanh (vị trí cụ thể thể hiện trên bản vẽ).

+ Nhà vệ sinh công cộng: Dự kiến bố trí 7 nhà vệ sinh công cộng (Quy mô cụ thế sẽ được xây dựng trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng). Đối với các công trình công cộng, nhà vệ sinh công cộng được bố trí tại công trình. Quy mô nhà vệ sinh công cộng được xác định tùy thuộc tính chất công trình và phương án thiết kế kiến trúc. Đối với khu vực công viên cây xanh, bãi đỗ xe tập chung, nhà vệ sinh công cộng được gắn liền với công trình.

* Cấp điện:

  • - Nguồn cấp: Theo quy hoạch, khu vực nghiên cứu được cấp điện từ trạm biến áp 220/110/22KV Đông Anh (2x63KVA) hiện có ở phía Tây Bắc.

  • - Công suất tính toán của phụ tải: 4371kW.

  • - Công suất biểu kiến (COSP = 0,9): 4857kVA.

  • - Mạng trung thế 22kV:

+ Sử dụng thống nhất cáp ngầm 22kV. Dây cáp 22kV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn thiết kế tiếp theo trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất tuyến từ trạm biến áp 110/22kV.

+ Trước mắt, mạng lưới điện trung thế của khu vực sẽ được bố trí đi nổi trên hè đường, về lâu dài, các tuyến điện trung thế sẽ được hạ ngầm dưới hè để đảm bảo an toàn và mỹ quan cho khu vực.

  • - Trạm biến áp 22/0,4kv:

+ Tiếp tục sử dụng 03 trạm biến áp hiện có trong khu vực nghiên cứu là Thiết Úng 3, Thiết Úng 5 và Hà Khê 2.

+ Xây dựng mới 04 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thế từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất định mức.

Lưu ý: Công suất và vị trí các trạm biến áp hạ thế mang tính chất định hướng, công suất và vị trí các trạm biến áp hạ thế này được xác định chính xác trong giai đoạn thiết kế dự án trên cơ sở tổng mặt bằng dự án.

  • - Mạng hạ thế/

+ Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thế đến các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ. Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong hào kỹ thuật đối với đường có bề rộng hè B>4m, trong bó cáp với đường có hè từ 2-3m.

+ Trên các tuyến đường rộng 4-7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp hạ thế có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường hoặc lề đường.

+ Trên các tuyến ngõ hiện có vào nhà, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.

  • - Mạng hạ thế chiếu sáng đèn đường:

+ Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đường giao thông được lấy từ các trạm biến áp khu vực, phân bố theo thiết kế hệ thống điện chiếu sáng đường.

+ Cáp chiếu sáng đường giao thông được bố trí đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m-0,7m hoặc bố trí chôn ngầm dọc theo ngõ xóm kết họp với các loại cáp khác (cáp 0,4kV sinh hoạt, cáp viễn thông...).

+ Hệ thống chiếu sáng công cộng, vườn hoa, đường dạo, sân vườn được thiết kế khi lập dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Các trạm sạc xe điện: Được bố trí kết họp cùng trong từng bãi đỗ xe, khu đất công viên, cây xanh.

  • * Thông tin liên lạc:

+ Nguồn cấp: : Khu vực nghiên cứu dự kiến được cấp tín hiệu từ Tổng đài vệ tinh Vân Hà (dự kiến 40.000 lines) ở phía Bắc khu vực nghiên cứu.

+ Khu vực nghiên cứu quy hoạch dự kiến xây dựng một trạm vệ tinh công suất 3.718 thuê bao.

+ Phân vùng phục vụ: Khu vực nghiên cứu quy hoạch xây dựng mới 07 tủ cáp thuê bao.

+ Mạng cáp thuê bao: được bố trí trong bó cáp hoặc hào kỹ thuật trên hè các tuyến đường quy hoạch (cùng hướng với các tuyến cáp 0,4kV cấp điện sinh hoạt).

+ Mạng hữu tuyến khác Hệ thống mạng lưới các tuyến hữu tuyến khác (cáp truyền hình, internet ...) sẽ được thực hiện riêng theo các quy hoạch chuyên ngành, không thể hiện tại đồ án này.

+ Mạng vô tuyến: Bao gồm các trạm phát sóng BTS, dự kiến bố trí trong các ô đất cây xanh, đất công cộng. Quy mô, công suất các trạm này sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn thiết kế sau

  • * Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:

  • - Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tọa độ tim đường, mặt cắt ngang điển hình và các yếu tố kỹ thuật ghi trực tiếp trên bản vẽ.

  • - Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thể từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch, chiều cao công trình theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

  • - Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật tuân thủ theo đúng Quy chuẩn^/tiêu chuấn quy phạm ngành.

  • * Đánh giá môi trường chiến lược

  • - Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường.

  • - Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

  • - Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.

  • * Quy hoạch xây dựng ngầm đô thị

  • - Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc...

  1. d) Phân kỳ đầu tư:

Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thế trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:

  • - Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường liên thôn, liên xã trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có).

  • - Đợt 2: Xây dựng công trình giáo dục (nhà trẻ mẫu giáo), bãi đỗ xe, cây xanh vườn hoa, thể dục thể thao, các công trình công cộng (dịch vụ đô thị, văn hóa, y tế,...).

  • - Đợt 3: Xây dựng các công trình nhà ở còn lại, hoàn thiện các hạng mục còn lại của Dự án (kết họp kêu gọi đầu tư các công trình công cộng,...). Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.

6. Quy định quản lý theo quy hoạch chi tiết xây dựng

Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo từng dự án. Trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định của đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt về kiến trúc quy hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.. .và các quy định quản lý kèm theo đồ án này.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Trưởng phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 điểm dân cư nông thôn khu vực thôn Hà Khê và thôn Thiết ủng, xã Vân Hà, huyện Đông Anh phù họp vói Quyết định này.

UBND xã Vân Hà chủ trì, phối họp với Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tiếp nhận hồ sơ, tố chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết, thực hiện, lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.

Chủ tịch UBND xã Vân Hà, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh, Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thấm quyền và quy định của pháp luật.

Các phòng, ban ngành, đơn vị liên quan triển khai và phối hợp thực hiện theo đúng Quy hoạch chi tiết xây dựng được UBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định/của Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Xây dựng... và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng HĐND và UBND Huyện, Trưởng các phòng: Tài chính - Kế hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế, Văn hóa và thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Trung tâm Văn hóa thông tin và Thể thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch UBND xã Vân Hà; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


--



Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY 


Bài đăng gần đây

Xem tất cả
theonemap.jpg

#TheOneMap

Bản đồ Bất động sản toàn quốc: giá nhà đất, quy hoạch, hình ảnh thực địa (streetview, flycam...) và tất cả thông tin cần cho bất động sản.

Tư vấn giá, quy hoạch, pháp lý

Hà Nội, TP. HCM và

địa bàn toàn quốc

Tư vấn Hà Nội, TP. HCM và địa bàn toàn quốc
bottom of page