Phê duyệt Quy hoạch Phân khu đô thị sông Hồng tỷ lệ 1/5000 số 1045/QĐ-UBND ngày 25/03/2022
- Hùng Quy Hoạch

- 3 thg 7, 2024
- 65 phút đọc
Đã cập nhật: 23 thg 12, 2024
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch Hà Nội và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

(trích đoạn)
QUYẾT ĐỊNH
về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng, tỷ lệ 1/5000
(đoạn từ cầu Hồng Hà đến cầu Mễ sỏ)
Địa điểm: thuộc các quận, huyện: Đan Phượng, Bắc Từ Liêm. Tây Hồ, Ba Đình,Hoàn Kiếm. Hai Bà Trưng. Hoàng Mai, Thanh Trì, Thường Tín. Mê Linh, Đông Anh.Long Biên. Gia Lâm - thành phố Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHÓ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tô chức chỉnh quyển địa phương ngày 19/6/20]5; Luật sừa đổi, bô sung một sô điêu cùa Luật Tô chức chỉnh phủ và Luật Tô chức chinh quyền địa phương ngày 22/ỉ 1/2019:
Căn cứ Luật Thù đô ngày 21/11/2012;
Căn cứ Luật Quy hoạch đõ thị ngày 17/6/2009, đã được hợp nhất tại Văn bản so 16/VBHN-VPQH ngày 15/7/2020 của Văn phòng Quốc hội;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014, Luật sửa đổi, bổ sung một sổ điều cùa Luật Xây dựng ngày 17/6/2020, đã được hợp nhất tại Văn bán sổ 02/VBHN-VPQH ngày 15/7/2020 cùa Văn phòng Quốc hội;
Căn cử Luật Kiến trúc ngày 13/6/2019;
Căn cứ Luật Đê điểu ngày 29/11/2006; Luật sữa đôi, bô sung một so điều cùa Luật Phòng, chong thiên tai và Luật Đẽ điều ngày ỉ 7/6/2020;
Cặn cứ Nghị quyết sổ 75Ỉ/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của ủy ban thường vụ Quốc hội về giãi thích một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: sổ 37/20Ỉ0/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thảm định, phê dưyệt và quán lý quy hoạch đô thị; so 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 về việc sửa đổi, bô sung một số điểu của Nghị định sổ 37/20Ỉ0/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về việc lập, thám định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và so 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng: số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 quy định chi tiết một so điều của Luật Kiến trúc; sổ 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị; so 32/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quàn lý, báo vệ vùng trời tại Việt Nam; số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 về quản lý cây xanh đô thị; sổ 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 về quản lý đầu tư phát triên đỏ thị; sổ 53/2019/NĐ-CP ngày 17/6/2019 quy định chi tiết việc lập, thâm định, phê duyệt và điểu chinh quy hoạch thủy lợi; đê điều; phòng, chống lũ cùa tuyến sông có đê;
Căn cứ Thông tư số ỉ2/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 cùa Bộ Xây dựng về quy định về hò sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 cùa Thủ tướng Chỉnh phù phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định sổ 257/QĐ-TTg ngày 18/02/20]6 của Thủ tướng Chinh phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phòng chong lũ và quy hoạch đê điểu hệ thông sông Hồng, sông Thái Bình;
Căn cứ các quy hoạch ngành, chuyên ngành cùa quốc gia và thành phô Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 4770/QĐ-UBND ngày 23/10/2012 của UBND thành phổ Hà Nội về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị sông Hông:
Căn cứ Văn bản sổ 4409/BNN-PCTT ngày 14/7/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy hoạch phân khu dô thị sông Hồng, tỷ lệ 1/5000 (đoạn từ cầu Hồng Hà đến cầu Mễ Sở), thành phố Hà Nội;
Căn cứ Văn bản sổ 5296/BXD-QHKT ngày 21/12/2021 của Bộ Xây dựng vê Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng, tỷ lệ 1/5000 (đoạn từ cầu Hồng Hà đến cầu Mê Sờ), thành pho Hà Nội;
Căn cứ các Văn bản số Ỉ80-TB/TU ngày 22/3/2021 và sổ 666-TB/TU ngàỵ 18/02/2022 của Thành ủy Hà Nội thông bảo kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy về chủ trương đồ án Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng, tỷ lệ 1/5000 (đoạn từ câu Hồng Hà đến cầu Me Sở);
Căn cứ các Quy chuẩn Xây dựng, Tiêu chuẩn thiết kế Việt Nam và tài liệu pháp lý có liên quan.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội tại Tờ trĩnh sổ: 1137/TTr- QHKT ngày 25/3/2022 và Báo cáo thẩm định số 1138/QHKT-BC ngày 25/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng, tỷ lệ 1/5000 (đoạn từ cầu Hồng Hà đến Mễ Sở) với các nội dung chính như sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng, tỷ lệ 1/5000 (đoạn từ cầu Hồng Hà đến cầu Me Sở).
2. VỊ trí, phạm vi ranh giói, quy mô nghiên cứu:
a) VỊ trí: Trên địa bàn 55 phường, xã thuộc 13 quận, huyện: Đan Phượng, Bắc Từ Liêm, Tây Hồ, Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Hoàng Mai. Thanh Trì, Thường Tín, Mê Linh, Đông Anh, Long Biên, Gia Lâm - Thành phố Hà Nội.
b) Phạm vi, ranh giới nghiên cứu:
- Phía Bắc cơ bản lấy đến đê tả ngạn sông Hồng (thuộc các quận (huyện): Mê Linh, Đông Anh, Long Biên, Gia Lâm), giáp ranh giới các phân khu đô thị Nl, N4. N8, N9, N10, NI 1, GN, GN(Ạ), R6.
- Phía Nam cơ bản lấy đến đê hữu ngạn sông Hồng (thuộc các quận (huyện): Đan Phượng, Bắc Từ Liêm, Tây Hồ, Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Hoàng Mai. Thanh Trì, Thường Tín), giáp ranh giới các phân khu đô thị GS, H2-1, A6, H1 -1, Hl- 4, H2-4, GS(A).
c) Quy mô nghiên cứu:
- Quy mô diện tích đất khoảng: 10.996,16 ha.
- Dự báo quy mô dân số tối đa đến năm 2030: 300.000 người.
Trong đó: + Dán so hiện có giữ lại cải tạo chỉnh trang: 215.000 người
+ Dãn số đất nhóm nhà ở mới: 85.000 nguời.
3. Tính chất và chức năng chính:
- Là không gian thoát lũ sông Hồng đoạn qua khu vực đô thị trung tâm dược xác định tại Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đên năm 2030 và tâm nhìn đênnăm 2050 (Quyết định sổ 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ); Quy hoạch trong không gian thoát lũ từ đê cấp 1 (tả ngạn) tới đê cấp đặc biệt (hữu ngạn) hiện có dựa trên nguyên tắc: Không nâng cao các tuyến đê bối hiện có. không xây dựng đê bối mới; Không thu hẹp không gian thoát lũ, không đề xuất giải pháp đê mới trong đê cũ (không gian thoát lũ theo đê mới trong không gian thoát lũ theo đê cũ); Không làm thay đổi mục tiêu và tiêu chuẩn phòng, chống lũ của hệ thống sông dã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định sổ 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016.
- Là trục không gian đặc trưng hành lang xanh: Cây xanh mặt nước, văn hóa lịch sử, cảnh quan chủ đạo của đô thị trung tâm, với các chức năng chính là công trình công cộng, các công viên cây xanh, văn hóa dịch vụ du lịch, giải trí biểu tượng của Thủ dô, phục vụ các hoạt động lễ hội, du lịch;
- Phát triển hệ thống giao thông và đầu mối hạ tầng kỹ thuật để cài thiện diều kiện sống theo hướng hiện đại, an toàn và khuyến khích các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao ngoài trời (đi bộ, xe đạp,...); hệ thống hạ tầng kỹ thuật kết nối với các khu vực liền kề, đặc biệt là hệ thống đường trục và hệ thống mạng lưới đường ven sông; cầu/hầm nối kết đô thị hai bên sông (Tả ngạn/Bắc sông Hồng và Hữu ngạn/Nam sông Hồng), kết nối giao thông đường bộ và đường thủy, tạo điều kiện và động lực phát triển cho khu vực và thành phố;
- Hình thành trục không gian văn hóa - cảnh quan sinh thái Hồ Tây - cổ Loa;
- Cải tạo chỉnh trang, tái thiết hệ thống dân cư hiện hữu được tồn tại. bảo vệ theo Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình (Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ); bảo tồn các công trình di tích, kiến trúc có giá trị lịch sử, kết hợp khai thác quỹ dất phát triển mới tạo lập diện mạo cảnh quan đô thị hai bên sông Hồng;
- Xây dựng các tuyến đường cảnh quan, tuyến đường dành cho người đi bộ và xe đạp trên cơ sở kế thừa nghiên cứu quy hoạch cơ bản phát triển không gian sông Hồng, hoàn chỉnh toàn tuyên đi qua thành phô Hà Nội (mở rộng) phù hợp Luật Quy hoạch, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Thủ đô, định hướng Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đên năm 2030, tâm nhìn đên năm 2050, Luật Đê điêu và Luật Di sản văn hóa.
4. Nguyên tắc, quan điểm:
a) Nguyên tắc:
- Tuân thủ các quy định tại Luật Đê điều, Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điêu hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình (Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ), phù hợp với quy định quản lý và thỏa thuận của các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan;
- Phù hợp định hướng về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đã xác dịnh tại Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ); đảm bảo sự thống nhất đồng bộ hệ thống quy hoạch;
- Tuân thủ các quy hoạch ngành, chuyên ngành đã được phê duyệt;
- Tuẩn thủ các quy định tại Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kê;
- Trường hợp có các nội dung vướng mắc vượt thẩm quyền thì báo cáo Cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Quan điểm:
Theo quy trình, quy định tại Luật Đê điều. Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điêu hệ thông sông Hông, sông Thái Bình (Quyêt định sô 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ), trên cơ sở ý kiến thỏa thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể hóa phương án tổ chức không gian kiến trúccảnh quan khu vực hai bên sông Hồng theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ), định hướng các khu vực chức năng sử dụng đất, hệ thống hạ tầng kỳ thuật và hạ tầng xã hội, an ninh - quốc phòng.; Đảm bảo an toàn phòng chống lũ cho khu vực nội thành, cụ thể như sau:
- Khu vực lòng sông thực hiện theo Quy hoạch phòng chổng lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình (Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ);
- Khu vực nghiên cứu phát triển mới: Việc triển khai thực hiện theo quy trình, quy định tại Điều 26 Luật Đê điều; Dự án (riêng) báo cáo và được cấp thẩm quyền cho phép;
- Khu vực dân cư hiện có:
+ Các khu vực dân cư hiện có được tồn tại, bảo vệ; được cải tạo, xây dựng mới công trình, nhà ở theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất; được sử dụng thêm một phần bãi sông để bổ trí mặt bằng tái định cư cho các hộ dân cư nằm rải rác gần khu vực, với diện tích không vượt quá 5% diện tích khu dân cư hiện có (theo Phụ lục III Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ): Chính quyền địa phương, Cơ quan quản lý ngành nông nghiệp xác định ranh giới cụ thể làm cơ sở để quản lý đất đai, quy hoạch và đầu tư xây dựng theo quy định pháp luật hiện hành, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
+ Khu vực dân cư hiện có, chưa được nêu tại Phụ lục III Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 củạ Thủ tướng Chính phủ, tuy nhiên đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triên nông thôn thông nhât và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đên năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 1259/QĐ- TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ): Tổng hợp vào phương án phòng chông lũ và đê điêu liên quan sông Hông phù hợp quy hoạch chuyên ngành; UBND Thành phô giao Chính quyên địa phương, Cơ quan quản lý ngành nông nghiệp xác định ranh giới và các nội dung pháp lý có liên quan, tích hợp cập nhật phù hợp vào ị
Quy hoạch Thủ đô Hà Nội và Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, trình cấp thâm quyền xem xét, quyết định.
+ Tại đồ án quy hoạch tính toán dự báo dân số cân đối với khả năng dung nạp hạ tâng trong tổng dân số khu vực đô thị trung tâm, đề xuất hệ thống các công trình hạ tâng kỹ thuật, hạ tầng xã hội kèm theo để làm cơ sờ quản lý.
+ Các khu vực phải di dời đảm bảo yêu cầu thoát lũ: Di dời các hộ dân cư vi phạm pháp luật về đê điều, nằm trong phạm vi bảo vệ đê điều, khu vực đang bị sạt lở nguy hiểm, Từng bước thực hiện di dời một số khu dân cư ở khu vực lòng sông co hẹp, nguy cơ mât an toàn khi có lũ lớn (theo Phụ lục II Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016): Nghiêm túc thực hiện và giao Chính quyền địa phương các cấp chịu trách nhiệm quản lý. Trường hợp điều chỉnh Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điêu hệ thông sông Hông, sông Thái Bình (Quyêt định sô 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt có thay đổi, thì sẽ được cập nhật điêu chỉnh vào quy hoạch phân khu đô thị sông Hông.
+ Các công trình hạ tầng kỳ thuật: Thực hiện theo quy hoạch ngành, chuyên ngành kêt câu hạ tầng. Quá trình triển khai tuân thủ quy trình, quy định tại Luật Đê điều.
+ Các khu vực đất an ninh - quốc phòng: Cập nhật theo hiện trạng quản lý sử dụng. Trường hợp có biến động, báo cáo các cấp thẩm quyền xem xét.
+ Áp dụng khoa học công nghệ, vật liệu mới để xử lý nền bảo đảm an toàn cho đê; Cao độ nền và mức độ tác động (%) vào nền hiện trạng đảm bảo yêu câu thoát lũ theo Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều, cụ thể sẽ được xác định tại giai đoạn lập Quy hoạch ngành, chuyên ngành, Quy hoạch chi tiêt tỷ lệ 1/500 và Dự án đâu tư.
- Các nội dung khác Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/201 ố của Thủ tướng Chính phủ: Tổng hợp tại đồ án Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng các nội dung đề xuất điều chỉnh (đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Xây dựng thống nhất, phù hợp) làm định hướng việc tổ chức quản lý đất đai, quy hoạch, dự án đầu tư và xây dựng. Nội dung chi tiết sẽ được tích hợp, cập nhật trong Quy hoạch Thủ đô Hà Nội, Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, Điều chỉnh Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều hệ thong sông Hồng, sông Thái Bình trong thời gian tới đảm bảo đồng bộ, thống nhất. Quá trình triển khai, cụ the hóa các Quy hoạch chi tiết Dự án đầu tư sẽ thống nhất ý kiến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo dúng quy định tại Điều 26 Luật Đê điều.
5. Nội dung quy hoạch:
a) Các chỉ tiêu sử dụng đất:
Bảng tông hợp các chỉ tiêu kinh tê kỹ t | mật cơ bản | ||||
TT | Chức năng sử dụng đất | Diện tích (ha) | Chì tiêu (m2/ng) | Tỷ lệ (%) | Ghi chú |
Tông cộng | 10.996.16 | 100,0 | |||
I | Đât dân dụng | 2.553,06 | 85,10 | 23,22 | |
1 | Đất công cộng đô thị | 156,28 | 5,21 | 1,42 | Kết hợp nhiều chức năng, trụ sở hành chính, văn hóa. y tế, thương mại. dịch vụ. khách sạn, văn phòng,... |
2 | Đất cây xanh, thế dục thế thao đô thị | 509,69 | 16,99 | 4,64 | Bao gồm diện tích mặt nước. |
3 | Trường trung học phố thông | 15,87 | 0,53 | 0,14 | |
4 | Đường giao thông đô thị | 532,16 | 4,84 | Đường trục chính đô thị. đường chính đô thị. đường liên khu vực. | |
5 | Đơn vị ở | 1.339,06 | 15,38 | 12,18 | |
5.1 | Đất công cộng | 46,16 | 1,54 | 0,42 | |
5.2 | Đất cây xanh | 78,71 | 2,62 | 0,72 | Bao gồm diện tích mặt nước. |
5.3 | Đất trường tiểu học | 25,03 | 0,83 | 0,23 | |
5.4 | Đất trường trung học cơ sở | 22,66 | 0,76 | 0,21 | |
5.5 | Đất trường mầm non | 23,60 | 0,79 | 0,21 | |
5.6 | Đất nhóm nhà ở | 120,70 | 14,20 | 1,10 | |
5.7 | Đất nhóm nhà ờ hiện có (*) | 877,66 | 40,82 | 7,98 | |
5.8 | Đất giao thông đơn vị ờ | 148.19 | 4,94 | 1,35 | |
a | Đát đường giao thông | 75,76 | 0,69 | ||
b | Đất bãi đỗ xe | 72,43 | 0,66 | ||
II | Đất ngoài dân dụng | 5.198,70 | 47,28 | ||
1 | Đất dịch vụ - làng nghề | 31,46 | 0,29 | ||
2 | Đất cơ quan | 1,17 | 0,01 | Các cơ quan hiện có | |
3 | Đất tôn giáo, di tích | 30.60 | 0,28 |
4 | Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật | 175,51 | 1,60 | Cảng, Depot đường sẳt, Trạm biến áp, trạm cấp nước, khu xừ lý nước thài,... | |
5 | Đất cây xanh | 4.952,17 | 45,04 | ||
5.1 | Cây xanh chuyên đề | 3.634,71 | 33,05 | ||
5.2 | Cây xanh cách ly phòng hộ | 1 317,46 | 11,98 | ||
6 | Đất an ninh, quốc phòng | 7,79 | 0,07 | ||
III | Đât khác | 3.244,40 | 29,50 | ||
1 | Mặt nước | 3.244,40 | 29,50 | ||
Dân số (người) | 300.000 | ||||
1 | Dân cư trong đất ở hiện có | 215.000 | |||
2 | Dân số trong đất nhóm nhà ở | 85.000 |
*. Ghi chú:
- Số liệu dân số hiện trạng (sổ khu, diện tích, so hộ dân, số dán) do Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội khảo sát và xác định, chính quyền địa phương rà soát và cập nhật, được cân đôi cục bộ quy mô dán sổ tính toán khi bổ sung Danh mục các khu dán cư hiện cỏ ở khu vực bãi sông phù hợp với phương án phòng chống lũ và đê điều liên qụan sông Hông. Nghiên cứu điêu chinh, bô sung theo sổ liệu điều tra, tính toán thực tê các khu dân cư cán đi dời; các khu dân cư tập trung hiện có ở bãi sông; các khu vực bãi sông được phép xây dựng và được nghiên cứu xây dựng tại các Phụ lục II, III, IV, V của Quyêt định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ (trong phương án phòng chống lũ và đê điều liên quan sông Hồng).
- Khỉ triên khai các quy hoạch chi tiêt, dự án đâu tư tại giai đoạn tiếp theo cần xem xét cụ thê các nội dung về nguồn gốc, ranh giới, hiện trạng sử dụng đất,... đế giãi quyêt, đảm bảo phù hợp với các nguyên tắc và yếu tổ khống chế trong đồ án Quy hoạch phân khu đô thị, phù hợp với pháp lý về đất đai, đầu tư, xây dựng đã được cấp thâm quyên phê duyệt, các quy định pháp luật hiện hành về quy hoạch, kiến trúc.
- (*) Trong đăt nhóm nhà ở hiện có bao gồm: đất xây dựng nhà ở; công trình phục vụ đời sông dân cư: vườn hoa, sân chơi, đường giao thông, hạ tầng; đất vườn, ao găn với nhà ở trong cùng thửa đât (thuộc nhóm ở khu dân cư hiện có); và đất khác trong khu dân cư, làng xóm hiện có,...sẽ được cụ thể hóa ở quy hoạch có tỳ lệ bán đồ lớn hơn.
b) Quy hoạch tổng mặt bàng sử dụng đất:
*. Nguyên tắc chung:
- Triển khai cụ thể hóa định hướng Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ), Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đẽ điêu hệ thông sông Hông, sông Thái Bình (Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ) và quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng.
- Định hướng về chức năng sử dụng đất, tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan, các khu vực chức năng sử dụng đất, cao độ nền các bãi sông theo quy định tại Luật Đê điêu và thỏa thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tại vãn bản sô 4409/BNN-PCTT ngày 14/7/2021), Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô và thỏa thuận của Bộ Xây dựng (tại văn bản số 5296/BXD-QHKT ngày 21/12/2021);
- Quản lý khu vực dân cư hiện có được tồn tại, bảo vệ theo quy định, không để phát sinh thêm vê sô khu, diện tích, sô hộ dân ngoài bãi sông, xây dựng kê hoạch và lộ trình di dời các khu vực dân cư ở khu vực lòng sông co hẹp. mất an toàn khi có lũ lớnvà các hộ dân vi phạm pháp luật về đê điều, nằm trong phạm vi ảnh hưởng vê dê điêu, khu vực đang bị sạt lở theo quy định và lộ trình giãn dân đáp ứng mục tiêu phát triên bền vừng, tạo môi trường sống tốt tại khu vực.
- Quản lý chặt chẽ hành lang bảo vệ đê điêu, đất bãi sông, bãi nôi theo đúng quy định của pháp luật về đê điều, chống lấn chiếm vi phạm, nhất là sau khi hình thành các tuyến đường ở bãi sông theo quy hoạch.
- Quỹ đât 5% diện tích khu dân cư hiện có (theo Phụ lục III Quyêt định sô 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ) ưu tiên phục vụ nhu cầu di dân, dãn dân, tái định cư tại chỗ. Các khu vực chỉnh trang, tái thiết đô thị được nghiên cứu cụ thể trong các quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư được cấp thẩm quyền chấp thuận, trên nguyên tắc ưu tiên: các công trình hạ tầng xã hội, cây xanh vườn hoa, sân chơi thế dục thể thao, công cộng đô thị, thương mại dịch vụ; các công trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông, bãi đỗ xe (phục vụ dân cư khu vực, mật dộ xây dựng thấp, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy định hiện hành).
- Các khu vực tổng hợp, tích hợp, cập nhật vào quy hoạch chuyên ngành, phương án phòng chống lũ và đê điều; Quy hoạch Thủ đô Hà Nội; Điều chỉnh tông thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định bao gồm:
+ Các khu vực được giữ lại theo Quy hoạch chung xây dựng Thù đô nhưng chưa có tên trong Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều: Cấc khu vực dân cư hiện có giữ lại, cải tạo, chỉnh trang, tái thiết theo quy hoạch xây dựng chưa có trong Phụ lục III Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ và các khu dân cư hiện có đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất được tồn tại, bảo vệ tại Văn bản số 4409/BNN-PCTT ngày 14/7/2021, bao gồm: Các khu vực dàn cư hiện có ở bãi sông thuộc các quận Tây Hồ, Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng. Trừ một số khu dân cư ở khu vực lòng sông co hẹp, nguy cơ mất an toàn khi có lũ lớn, các khu vực còn lại được tồn tại, bảo vệ; được cải tạo, xây dựng mới công trình, nhà ở theo quy hoạch xây dựng, đô thị, quy hoạch sử dụng đất; được sử dụng thêm một phần bãi sông để bố trí mặt bằng tái định cư cho các hộ dân cư nằm rải rác gàn khu vực, với diện tích không vượt quá 5% diện tích khu dân cư hiện có (theo Phụ lục III Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ), ủy ban nhân dân các cấp ờ địa phương và các hộ dân phải có phương án chủ động đảm bảo an toàn trong trường hợp xảy ra lũ lớn.
+ Các khu vực Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô xác định không xây dựng, phát triển đô thị; Quy hoạch phòng chong lũ và đê điều cho phép có thể nghiên cứu xây dựng: Các khu vực bãi sông (nơi chưa có công trình xây dựng) Đông Dư - Bát Tràng, Kim Lan - Văn Đức, Hoàng Mai - Thanh Trì: Thuộc Phụ lục V Quyết định số 257/QĐ- TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phú có thể nghiên cứu để khai thác sử dụng cho phát triển kinh tế, xã hội và xây dựng công trình, nhà ở mới theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Đê điều; diện tích xây dựng không được vượt quá 5% diện tích bãi sông.
+ Các khu vực có tên trong Phụ lục II Quy hoạch phòng chổng lũ và đê điều: bao gồm Võng La - Hải Bối, Bát Tràng và một số khu dân cư khác,...thuộc khu vực phải di dời: Thực hiện quản lý theo đúng quy định tại Luật Đê điều. Trường hợp khi Quy hoạch phòng chổng lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình (Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong các quy hoạch chuyên ngành phòng chống lũ, dê điều có thay đổi. điều chỉnh (được tồn tại hoặc tồn tại một phan) thì sẽ được cập nhật phù hợp điều chinh vào quy hoạch phân khu để quản lý theo quy hoạch xây dựng, đô thị.*. Cụ thể về phản đoạn quản lý phát triển; phán bổ quỹ đất theo chức năng sử dụng đất; phân bổ quỹ đất theo đoạn tuyến; phán bo quỹ đất theo từng bãi sông; và các yêu cầu trong quả trình triển khai giai đoạn tiếp theo như sau:
b.l) Phân đoạn quản lý phát triển: gồm 03 phân đoạn chính:
- Từ cầu Hồng Hà tới câu Thăng Long (đoạn R1-R2): Là khu vực phát triên không gian sinh thái, bảo tồn tính tự nhiên trên cơ sở các làng xóm ven đô được dan đô thị hóa và đất bãi, đất nông nghiệp (trồng rau, hoa màu, cây cảnh...) của các huyện Mê Linh, Đông Anh. Đan Phượng, quận Bắc Từ Liêm. Khu vực này được định hướng phát triển công viên chuyên đề với mô hình trang trại sinh thái và nông nghiệp đô thị phục vụ du lịch và các khu vực đa chức năng gắn với các hoạt động thương mại, dịch vụ, vận chuyển (cụm cảng Chèm).
- Từ cầu Thăng Long đến cầu Thanh Trì (đoạn R3-R.4): Là khu vực trung tâm của phân khu đô thị sông Hồng, với phía Bắc gồm các khu vực làng xóm đô thị hóa thuộc huyện Đông Anh, quận Long Biên và khu vực đất bãi được nghiên cứu xây dựng, phía Nam thuộc các quận nội đô như Tây Hồ, Ba Đình. Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Hoàng Mai gồm đất ở đô thị với mật độ rất cao, đất bãi và khu vực bãi giữa. Khu vực này được định hướng là khu vực đa chức năng, với các công trình công cộng văn hóa, thương mại dịch vụ và các không gian cảnh quan thúc đẩy tiện nghi giải trí của đô thị ở khu vực bãi giữa, trục không gian lịch sử liên kết khu vực Hồ Tây - cổ Loa.
- Từ Cầu Thanh Trì đến cầu Mễ Sở (đoạn R5): Là không gian sinh thái trọng tâm của phân khu đô thị sông Hồng, với các khu vực nông nghiệp trồng rau màu, cây cảnh, các khu vực nuôi trông thủy sản cùng các làng nông nghiệp truyên thông và các công trình di tích lịch sử, khu vực này được định hướng bảo tồn và khôi phục các giá trị tự nhiên và văn hóa phục vụ du lịch và phát triên các khu vực đa chức năng gân với các hoạt động thương mại, dịch vụ, vận chuyển (cảng Thanh Trì, Bát Tràng), làng nghề Bát Tràng.
(Môi đoạn nêu trên được phân chia thành các khu quy hoạch và ô quy hoạch ’
(tương đương các đơn vị ở hoặc nhóm ở độc lập); ngoài các ô quy hoạch bao gồm các chức năng như đát giao thông, đât cây xanh TDTT đô thị, đât cây xanh chuyên đê,... Việc tô chức phân thành các khu quy hoạch và ô quy hoạch nhăm cân đổi các chỉ tiêu sử dụng đât và xác định quy mô dãn số, bán kính phục vụ phù hợp Quy chuẩn xây dựng).
b.2) Phân bổ quỹ đất theo chức năng sử dụng đất: '
b.2.1) Quy hoạch đất dân dụng:
* Đất công trình công cộng đô thị: Tổng diện tích đất khoảng 156,28ha, đạt chỉ tiêu 5,21m2/người.
* Đất cây xanh, thể dục thể thao: Tổng diện tích đất khoảng 509,69ha, đạt chỉ tiêu 16,99m2/người.
* Đất trường trung học phổ thông: Tổng diện tích đất khoảng 15.87ha. đạt chi tiêu 0,53m2/người.
* Đất đơn vị ở. nhóm nhà ở: Tổng diện tích đất khoảng 1,339,06ha, dạt chỉ tiêu 15,38m2/người.
* Đất giao thông đô thị: Bao gồm: Đường trục chính đô thị, đường chính đô thị, đường liên khu vực, đường chính khu vực, đường khu vực; quảng trường; đường sắt đô thị và depot đường sắt đô thị,...; Hệ thống quảng trường tại các điểm giao cắt cùa các tuyến giao thông, trước các không gian công viên cây xanh và công trình công cộng.
b.2.2) Quy hoạch đất ngoài dân dụng:
* Đất dịch vụ - làng nghề: Tổng diện tích đất khoảng 19,66ha.
* Đất cơ quan: Tổng diện tích đất khoảng 1,17ha.
* Đất công trình di tích, tôn giáo - tín ngưỡng: Tông diện tích đât khoáng 30,60ha. ,
* Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật: Tổng diện tích đất khoảng 175,51 ha.
* Đất cây xanh chuyên đề: Tổng diện tích đât khoảng 3.650.01 ha (bao gôm cả đất hạ tầng).
* Đất cây xanh cách ly - phòng hộ: Tổng diện tích đất khoảng 1.317,46ha.
* Đất an ninh, quốc phòng: Quản lý, sử dụng như hiện trạng với quy mô là quỳ đất còn lại sau khi mở đường theo quy hoạch. Việc chuyển đổi chức năng theo quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố, quản lý và sử dụng đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường, an toàn phòng chống cháy nồ đối với khu dân cư theo quy định pháp luật.
* Đất mặt nước: Tổng diện tích đất khoảng 3.244.4ha.
b.3) Phân bổ quỹ đất theo đoạn tuyến:
* Đoạn R1-R2 (từ cầu Hồng Hà đến cầu Thăng Long):
- Khu vực Bắc sông Hồng có tổng diện tích khoảng 464,47ha. dân số khoảng 32.050 người, bao gồm 03 ô quy hoạch.
- Khu vực Nam sông Hồng có tổng diện tích khoảng 82,47ha, dân số khoảng
7.900 người, bao gồm 02 ô quy hoạch.
- Khu vực ngoài các ô quy hoạch có tổng diện tích khoảng 3.000,38 ha, gồm mặt nước sông Hông, đât cây xanh (cây xanh chuyên đê, cây xanh cách ly - phòng hộ), đất tôn giáo - di tích, đất giao thông, dất công trình thủy lợi.
* Đoạn R3-R4 (từ cầu Thăng Long đến cầu Thanh Trì):
- Khu vực Bắc sông Hồng có tổng diện tích khoảng 328,68ha. dân số khoảng 53.350 người, bao gồm 06 ô quy hoạch.
- Khu vực Nam sông Hồng có tổng diện tích khoảng 358,10ha, dân số khoảng
127.900 người, bao gồm 08 ô quy hoạch.
- Khu vực ngoài các ô quy hoạch có tổng diện tích khoảng 3.408.68ha, gồm mặt nước sông Hồng, đất cây xanh (cây xanh chuyên đề, cây xanh cách ly - phòng hộ), đất tôn giáo - di tích, đất giao thông, đất công trình thủy lợi
* Đoạn R5 (từ cầu Thanh Trì đến cầu Mễ Sở):
- Khu vực Bắc sông Hồng có tổng diện tích khoảng 579,35ha, dân số khoảng 34.800 người, bao gồm 02 ô quy hoạch.
- Khu vực Nam sông Hồng có tổng diện tích khoảng 1.108,43ha, dân số khoảng 43.000 người, bao gồm 03 ô quy hoạch.
- Khu vực ngoài các ô quy hoạch có tổng diện tích khoảng 1.534,96ha, gồm mặt nước sông Hông, đât cây xanh (cây xanh chuyên đê, cây xanh cách ly - phòng hộ), dât tôn giáo - di tích, đất giao thông , đất công trình thủy lợi
Các ô quy hoạch thể hiện ranh giới và diện tích tối đa có thể nghiên cứu xây dựng tại khu vực bãi sông. Việc bố trí các khu vực chức năng trong ô quy hoạch sẽ được xác định cụ thê trong quá trình lập quy hoạch chi tiết đảm bảo tuân thủ Quyết định 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
b.4) Phân bổ quỹ đất xây dựng theo từng bãi sông:
b.4.a) Nguyên tắc phân bổ:
- Đảm bảo tuân thủ Luật Đê điều và Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều. Phân bổ quỹ đất phù hợp với Văn bản số 4409/BNN-PCTT ngày 14/7/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đảm bảo quỹ đât đê nâng câp, củng cô hệ thông đê điêu thuộc phạm vi quy hoạch, trong đó ưu tiên xử lý những trọng điểm, vị trí xung yếu (như cống Liên Mạc. khu vực đê Hải Bối, ...); hệ thống kè, chỉnh trị dòng chảy kết hợp chỉnh trang bờ, bãi sông; xây dựng, lắp đặt các trang thiết bị, phần mềm phục vụ quản lý, giám sát hệ thống đê điều, công trình phòng, chống thiên tai.
- Vị trí, phạm vi, quy mô diện tích và các chỉ tiêu sử dụng đất của từng khu chức năng tại khu vực bãi sông được phép xây dựng và được nghiên cứu xây dựng sẽ được nghiên cứu cụ thể hóa ở tỷ lệ bản đồ lớn hơn hoặc điều chỉnh, bố sung theo số liệu điều tra, tính toán thực tế, đảm bảo diện tích xây dựng có tác động vào nền địa hình, ảnh hưởng đến không gian phòng chổng lũ không vượt quá tỷ lệ diện tích bãi sông được phép xây dựng theo quy định tại Quyết định số 257/QĐ-TTg và phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm dinh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định hiện hành.
b. 4. b) Phân bô quỹ đất xây dựng theo từng bãi sông cụ thể:
* Bãi Tàm Xá - Xuân Canh:
- Khu vực dân cư tập trung: 34,06ha (Khu vực mở rộng 5% diện tích dân cư hiện có).
- Khu vực được quy hoạch xây dựng đô thị về phía tuyến đê hiện tại, diện tích xây dựng không được vượt quá 61,2ha (15% X 408ha).
* Bãi Thượng Cát - Liên Mạc:
- Khu vực dân cư tập trung: 36,46ha (Khu vực mở rộng 5% diện tích dân cư hiện có).
- Khu vực có thể nghiên cứu xây dựng: diện tích tối đa 3,45 ha (5% X 69ha).
* Bãi Hoàng Mai - Thanh Trì:
- Khu vực dân cư tập trung: 425,04ha (Khu vực mở rộng 5% diện tích dân cư hiện có).
- Khu vực có thể nghiên cứu xây dựng: diện tích tối đa 53,15ha (5% X 1.063ha).
* Bãi Chu Phan - Tráng Việt:
- Khu vực dân cư tập trung: 220ha (Khu vực mở rộng 5% diện tích dân cư hiện có).
- Khu vực có thể nghiên cứu xây dựng: diện tích tối đa 12,7ha (5% X 254ha).
* Bãi Đông Dư - Bát Tràng:
- Khu vực dân cư tập trung: 103,96ha (Khu vực mở rộng 5% diện tích dân cư hiện có).
- Khu vực có thể nghiên cứu xây dựng: diện tích tối đa 3,15 ha (5% X 63ha).
* Bãi Kim Lan - Văn Đức:
- Khu vực dân cư tập trung: 72ha (Khu vực mở rộng 5% diện tích dân cư hiện có).
- Khu vực có thể nghiên cứu xây dựng: diện tích tối đa 18,95 ha (5% X 379ha).
(Các khu vực bãi nêu trên được Thuyết minh, Bản vẽ, Quy định quản lý cụ thể hỏa) b.5) Các yêu cầu trong quá trình triển khai quy trình, quy định tiếp theo:
- Vị trí, ranh giới các lô đất trong Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng được xác định trên cơ sở bản đồ đo đạc hiện trạng tỷ lệ 1/5000, độ chính xác có hạn chế nhất định; Vị trí, ranh giới, chức năng các lô đất được xác định trên bản vẽ làm cơ sởnghiên cứu quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng. Ranh giới, quy mô, chức năng và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cụ thể sẽ được xác định chính xác trong giai đoạn quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và dự án đầu tư xây dựng đảm bảo tính pháp lý về hiện trạng và nguồn gốc sử dụng đất, trên cơ sở khảo sát địa hình, địa chất thuỷ văn. địa chất công trình và phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thỏa thuận các nội dung liên quan đen an toàn thoát lũ, an toàn đê điều, trình Thủ tướng Chính phủ theo đúng quy định của Điều 26 Luật Đê điều, đảm bảo phù hợp Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, được cập nhật kết quả vào Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng và không phải điều chỉnh quy hoạch phân khu này.
- UBND các quận, huyện lập bản vẽ ranh giới tỷ lệ 1/500 các khu dân cư hiện có được tồn tại, bảo vệ, .chuyển Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, xác nhận sự phù hợp với Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình (Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ) và thỏa thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tại Văn bản số 4409/BNN-PCTT ngày 14/7/2021), làm cơ sở để quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng, trong giai đoạn tiếp theo quy định Pháp luật.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được tính toán đến mạng lưới đường khu vực, các chỉ tiêu sử dụng đất về mật độ xây dựng, hệ sổ sử dụng đất, tầng cao công trinh đến từng ô quy hoạch (tương đương các đơn vị ở hoặc nhóm ở độc lập); quá trình triển khai lập tông mặt băng, quy hoạch chi tiêt, thiêt kê đô thị và dự án đâu tư xây dựng sẽ được tiêp tục cụ thê hoá theo quy trình quy định pháp luật có liên quan. Đôi với các tuyên đường quy hoạch (từ đường phân khu vực trở xuống), sẽ được xác dinh cụ thể ở giai đoạn quy hoạch chi tiêt, dự án đâu tư xây dựng phù hợp với điêu kiện hiện trạng. Mạng lưới giao thông tại một số khu vực tại các khu dân cư tập trung hiện có dược nghiên cứu cụ thê hóa trong quá trình lập Quy hoạch chi tiêt tỷ lệ 1/500 đảm bảo vê cơ sở pháp lý và phù hợp với thực tiễn, tính khả thi và hạn chế tối đa việc đền bù giải phóng mặt băng, được cơ quan có thâm quyên châp thuận và không phải điêu chỉnh quy hoạch phân khu này.
- Định hướng chức năng sử dụng đất của từng ô quy hoạch được xác định dựa trên các yêu tô đê chính, đê bôi, bờ sông và các khu chức năng tiêp giáp. Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đât của từng ô quy hoạch được xác lập tại bản vẽ là các chỉ tiêu “gộp” (Bruto) tối đa của đơn vị ở nham kiểm soát phát triển chung. Các chỉ tiêu này sẽ dược xác định chính xác theo quy hoạch chi tiết, dự án dầu tư xây dựng, đảm bào tuân thủ Quy chuân xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành. Trong quá trình triển khai lập quy hoạch hoặc dự án ở giai đoạn sau, có thể áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định.
- Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của từng ô quy hoạch là chỉ tiêu chung của đơn vị ở nhăm kiêm soát phát triển cho từng khu vực. Trong quá trình lập quy hoạch chi tiêt tỷ lệ 1/500 và các dự án đâu tư xây dựng: Vị trí, ranh giới, quy mô diện tích, dân so, chỉ tiêu quy hoạch kiên trúc của từng lô đât sỗ được xác định cụ thê trên cơ sở đảm bảo chỉ tiêu chung của cả ô quy hoạch và theo quy hoạch phân khu, tuân thủ Quy chuân xây dựng Việt Nam, Tiêu chuân thiêt kê hiện hành, các quy định của pháp luật và phải được cơ quan có thâm quyên châp thuận; Cho phép nghiên cứu, đê xuât hoán đôi vị trí, quy mô, ranh giới các lô đât trong đô án quy hoạch, dự án đâu tư nhưng vẫn đảm bảo chỉ tiêu chung theo định hướng Quy hoạch phân khu được duyệt - được xác định là triển khai cụ thể hoá Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng và không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch phân khu này.- Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt đã triển khai xây dựng phù hợp với Quy hoạch phân khu này thì tiếp tục thực hiện theo nội dung đã được phê duyệt. Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã được câp thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa thực hiện đầu tư xây dựng hoặc đang triển khai thủ tục lập dự án đầu tư, cần được Cơ quan quản lý các cấp kiểm tra, rà soát, đôi chiếu với Quy hoạch phân khu được phê duyệt, báo cáo kết quả rà soát và đánh giá tác động: Trường hợp có sự thay đổi về chức năng sử dụng đất và các chỉ tiêu quy hoạch kiên trúc, phải báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định, đảm bảo nguyên tăc cân đối chung về hạ tầng khu vực, phù họp với các chỉ tiêu khung của ô quy hoạch, tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.
- Các lô đất chức năng được phép xây dựng và được nghiên cứu xây dựng, bao gồm các loại đất: công cộng đô thị; cây xanh và thể dục thể thao đô thị; trường trung học phổ thông; công cộng đơn vị ở; trường tiểu học, trung học cơ sở; trường mầm non (nhà trẻ, mẫu giáo); cây xanh và thể dục thể thao đơn vị ở; nhóm nhà ở xây dựng mới; nhóm nhà ở hiện có (cải tạo chỉnh trang hoặc tái thiết); bãi đỗ xe; dịch vụ - làng nghề; cơ quan; di tích, tôn giáo; an ninh - quốc phòng; đầu mối hạ tầng kỳ thuật,...trong đó:
+ Đât công cộng đô thị bao gồm các chức năng chính: Trụ sở hành chính, văn hóa, y tế, giáo dục, thương mại, dịch vụ, khách sạn, văn phòng,...Vị trí, quy mô và các chỉ tiêu sử dụng đất sẽ được xác định cụ thế ở quy hoạch tỷ lệ lớn hơn.
+ Đât công cộng đơn vị ở bao gồm các chức năng chính: Trụ sở hành chính, văn hóa, y tê, thương mại, dịch vụ,...Vị trí, quy mô và các chỉ tiêu sử dụng đất sẽ được xác định cụ thể ở quy hoạch tỷ lệ lớn hơn.
+ Đât nhóm nhà ở hiện có được cải tạo chỉnh trang và các khu vực giáp ranh với đât ở hiện có được thực hiện theo quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựng. Trong đó, bảo tôn và cải tạo các hồ, ao có vai trò tiêu thoát nước và vệ sinh môi trường; quỹ đât trổng (đât công) có kê hoạch sử dụng ưu tiên bô trí theo thứ tự: sân chơi, vườn hoa, công trình sinh hoạt cộng đồng, bãi đỗ xe, trạm điện, điểm tập kết rác,...phục vụ cộng đông dân cư khu vực, tô chức không gian chuyên tiêp giữa khu mới và khu cũ. đảm bảo phát triển hài hòa, bền vững của khu vực dân cư.
+ Các khu vực đất nhóm nhà ở hiện có xuống cấp, phần đất ở còn lại sau khi mở đường theo quy hoạch và một số các khu vực đất ở hiện có trong khu vực nội đô lịch sử (các quận Hoàn Kiếm, Ba Đình. Tây Hồ, Hai Bà Trưng) khi tiến hành cải tạo có thể đê xuât theo hướng cải tạo xây dựng mới, tái thiêt đô thị đê xây dựng các công trình hoặc cụm công trình theo hướng giảm mật độ xây dựng, dành không gian trống cho sân, vườn, giao thông nội bộ,...cải thiện không gian sống cho người dân trong khu vực.
+ Đât nhóm nhà ở xây dựng mới: Nghiên cứu bô trí tại khu vực bãi sông phù hợp (được phép xây dựng và được nghiên cứu xây dựng) theo hướng thuận dòng chảy và địa chất thủy văn của sông, mật độ xây dựng thấp, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan kết noi hài hòa, khai thác các chất liệu kiến trúc truyền thống và bền vững, gìn giữ giá trị văn hóa bản địa, đồng bộ về hạ tầng. Quỳ đất này dành ưu tiên cho tái định cư phục vụ nhu cầu di dân giải phóng mặt bằng khu vực dân cư hai bên sông và góp phân giảm áp lực cho khu vực nội đô lịch sử. Công trình thiêt kê chịu lũ với tâng I theo hướng đê trông hoặc sử dụng đô xe, sinh hoạt công cộng,...đê thích ứng và giảm thiêu thiệt hại khi có lũ, tuân thủ Luật Đê điêu, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành.
- về quỹ đẩt nhà ở xã hội, tái định cư:
+ Trong các dự án đầu tư phát triển nhà ở thương mại cần dành diện tích đất ở hoặc nhà ở để ưu tiên phục vụ công tác di dân giải phóng mặt bàng (nếu có), phát triểnnhà ở xã hội, tuân thủ các Nghị định của Chính phủ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và các quy định hiện hành có liên quan. Trường hợp chính sách về nhà ở xã hội có thay đổi, UBND Thành phố sẽ xem xét cụ thể, chỉ đạo đảm bảo phù hợp quy định mới.
+ Trong quá trình triển khai lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư (giai đoạn sau), đất ở xây dựng mới cần xác định cụ thể hóa các quỹ đất theo thứ tự ưu tiên: Quỹ đất ở tái định cư phục vụ nhu cầu di dân giải phóng mặt bàng trong khu vực và đô thị; quỳ đất và nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp và các mục đích khác,... theo chủ trương, chính sách của thành phố và quy định pháp luật hiện hành.
+ Đối với đất công trình di tích lịch sử văn hóa, tôn giáo tín ngưỡng đã hoặc chưa được xếp hạng, quy mô diện tích và vùng bảo vệ sẽ được xác định chính xác khi lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, dự án đầu tư được phê duyệt, biên bản khoanh vùng bảo vệ hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ Luật Di sản văn hóa.
+ Đối với các chức năng đất hiện có không phù hợp với Quy hoạch phân khu này (đất công nghiệp, kho tàng, trường đào tạo, cơ quan đơn vị,...), từng bước di dời đến khu vực tập trung theo quy hoạch và quy dinh của cấp có thẩm quyền. Quỹ đất sau khi di dời được quản lý, sử dụng theo định hướng quy hoạch phân khu được duyệt.
+ Đối với đất an ninh - quốc phòng: Trừ những khu vực nằm trong phạm vi mở đường theo quy hoạch hoặc không đảm bảo các diều kiện về an toàn phòng chống cháy nổ, còn lại cơ bản được giữ nguyên theo hiện trạng và chủ trương của cấp có thâm quyên chấp thuận. Việc nghiên cứu đau tư xây dựng sẽ được thực hiện theo dự án riêng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Hành lang bảo vệ hoặc cách ly các công trình di tích, giao thông, hạ tầng kỹ thuật, đê điêu,...được xác định cụ thê tại quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn, tuân thủ Quy chuân xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành và các quy định hiện hành.
c) Tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:
*. Tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan:
- Nguyên tắc tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và khoảng lùi. mật độ xây dựng, tâng cao công trình (khi lập các đô án quy hoạch chi tiêt, tông mặt băng, dự án đâu tư xây dựng) cần bổ cục công trình đảm bảo không cản trở và phù hợp với hướng thoát lũ và phù hợp với Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn hiện hành. Các công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc theo Điều 17 Luật Kiến trúc.
- Nghiên cứu các thiết chế văn hóa ở các trục không gian văn hóa kết nổi giữa các địa phương: Hệ thống trung tâm văn hóa dọc bờ Bắc và bờ Nam Sông Hồng, trục kết nối không gian thành cổ Hà Nội và trục Tây Hồ Tây - Hồ Tây - cổ Loa: tổ chức các không gian lễ hội văn hóa, các sự kiện văn hóa lớn của Thủ đô; công trình văn hóa câp thành phố, đào tạo chuyên ngành nghệ thuật, công viên vui chơi giải trí, quảng trường lớn kết hợp tượng đài, công viên chuyên đề, các dịch vụ công cộng, dịch vụ du lịch; không gian sinh hoạt văn hóa được xây dựng mới kết hợp với tổ hợp công trình công cộng đa chức năng và không gian cây xanh công viên,...
- Khuyến khích áp dụng các chì tiêu, tiêu chuẩn xây dựng theo mô hình sinh thái phù hợp với điều kiện thực tiễn tại khu vực theo hướng xanh, văn minh, giàu bản sắc và có tính tiên phong, dẫn dẳt các hoạt động đổi mới sáng tạo. Phát triển các mô hình công viên, cây xanh chuyên đề - nông nghiệp đô thị có chất lượng và kỹ thuật cao, nông nghiệp du lịch,...thu hút các hoạt động kinh tế xanh, kinh tế ban đêm, kinh tế du lịch, thể thao (dịch vụ, du lịch, thể thao,...) phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tạo lập các không gian xanh: các khu công viên đô thị, côngviên chuyên đề, công viên ngập lũ trên cơ sở khai thác cảnh quan hai bên sông Hồng phù hợp điều kiện tự nhiên, theo các thềm địa hình và hiện trạng sử dụng đất và khuyến khích tổ chức các cuộc thi ý tưởng để lựa chọn phương án phù hợp.
- Đối với khu vực đất ở hiện có, cải tạo: Nâng cao chất lượng không gian, bô sung tăng cường hệ thống hạ tầng xã hội (sân chơi, giáo dục, y tế, văn hóa. dành quỹ đất tổ chức không gian vườn hoa, cây xanh) và hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường); không san lấp hồ ao; cấu trúc khu nhà ở làng xóm xanh sạch đẹp: mật độ xây dựng thấp, nhiều sân vườn, nâng cao chất lượng sống.
- Khuyến khích các mô hình quy hoạch, kiến trúc công trình đẹp, hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu và chống chịu lũ. Khai thác hiệu quả cảnh quan khu vực làng nghề truyền thống phục vụ kinh tế - xã hội và du lịch sinh thái dọc sông Hồng.
- Các công trình tôn giáo tín ngưỡng, di tích lịch sử như đình, chùa, nhà thờ,... được bảo tồn, tôn tạo và quản lý theo quy định. Hình thức kiến trúc, chiều cao, khoảng cách công trình xung quanh di tích không được làm ảnh hưởng đến cảnh quan khu di tích.
- Tổ chức các khu nhà ở hiện đại chất lượng cao đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, theo hướng mật độ xây dựng thấp, cao tầng ở các khu vực: phía Bắc sông Hồng đoạn R3-R4, thấp dần về hai bên; phía Nam sông Hồng doạn R3-R4, hạn chê tôi đa bô trí công trình cao tâng, quản lý đặc biệt tại trục không gian Hô Tây - Cổ Loa. Bổ sung nâng cấp hệ thống dịch vụ hạ tầng xã hội: giáo dục, y tế, vãn hóa, dành quỹ đất tổ chức không gian cây xanh, quảng trường, thu hút các hoạt động công cộng ngoài trời.
- Định hướng phát triển không gian xanh và không gian mở: Bao gồm các loại công viên bảo tồn tự nhiên, công viên nông nghiệp, công viên đô thị, không gian mở có chức năng tổng hợp. Các công viên bảo tồn tự nhiên được bố trí tại các khu vực ngập nước thường xuyên phía ngoài đê bối. Các công viên nông nghiệp đô thị được bố trí tại khu vực sản xuất nông nghiệp phía trong đê bổi, tiếp giáp với các khu làng xóm tồn tại lâu đời và tập trung tại phía Nam và phía Bấc khu vực nghiên cứu. Các công viên đô thị được bổ trí tại các khu vực tiếp giáp với các phân khu đô thị. Các không gian có chức năng tổng hợp được bố trí tại khu vực tiếp giáp với khu vực nội đô lịch sử, gắn liền với không gian văn hóa lịch sử như cầu Long Biên, trục Hồ Tây - cổ Loa. Yêu cầu chung không ảnh hưởng, xâm phạm đến hành lang bảo vệ và an toàn của đê theo quy định của Luật Đê điều.
- Khuyến khích chuyển đổi các cơ sở công nghiệp sang chức năng công cộng, dịch vụ. Nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới các trường học, công trình công cộng phù hợp định hướng và tiêu chuẩn đô thị. Tổ chức xây dựng các trung tâm thương mại, dịch vụ, iogistic gắn kết với hệ thống giao thông công cộng, đặc biệt tại khu vực cảng, bến thủy nội địa.
- Khu vực bãi sông và dòng sông hầu hết là khu vực không ổn định, phù hợp cho các không gian sinh thái, phục hồi tự nhiên. Tại một số khu vực tiếp giáp với khu vực nội đô lịch sử được định hướng sẽ kè cứng, tạo điều kiện tổ chức các không gian công cộng văn hóa tiếp giáp với mặt nước.
*. Thiết kế đô thị:
- Xác định các chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi:
+ Xác định khoảng lùi trên cơ sờ đánh giá hiện trạng cổt nền và kiến trúc cảnh quan, địa hình tự nhiên, tính chất và chức năng các tuyến phố chính.
+ Việc xác định khoảng lùi công trình phải phù hợp với Quy chuẩn xây dựng. Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.
- Cảnh quan đô thị khu vực trung tâm, dọc các trục đường chính, các khu vực không gian mở, các công trình điểm nhấn:
+ Cảnh quan đô thị khu vực trung tâm: Xác định mật độ xây dựng và chiều cao công trình kiến trúc của từng khu vực. Tỷ lệ (%) cây xanh trong khu vực trung tâm; Nội dung thiết kế cải tạo, chỉnh trang đối với khu vực trung tâm hiện hữu và giải pháp kiến trúc cảnh quan khu vực trung tâm mới để tạo tính đặc thù đô thị.
- Khu vực trung tâm hiện hữu được chia làm 02 loại: Các khu trung tâm của các khu vực dân cư tiếp giáp với khu vực trung tâm đô thị và các khu trung tâm của các khu vực dân cư làng xóm tồn tại lâu đời. Đối với các khu trung tâm tại khu vực trung tâm đô thị được cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kết nối các công trình công cộng hiện hữu và công trình cộng cộng mới theo hướng về phía bờ sông. Đối với các khu trung tâm tại các làng xóm tồn tại lâu đời được cải tạo lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bố trí các công trình công cộng mới và cải tạo các công trình hiện có tạo thành khu trung tâm của khu dân cư và kết nối khu trung tâm này với các khu trung tâm phía trong đè và các công trình giao thông, bến cảng hành khách về phía bờ sông. Khu vực trung tâm mới của các khu chức năng được phép xây dựng: tổ chức các họat động công cộng, văn hóa hiện đại kết hợp với các không gian cây xanh mặt nước tạo cảnh quan cho khu vực trung tâm.
+ Cảnh quan đô thị dọc các trục đường chính: Đề xuất nguyên tắc bố cục và hình khối kiến trúc trên cơ sở phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán văn hóa xã hội và đặc thù khu vực; Cây xanh cho các trục đường chính: cần khai thác tối đa chủng loại cây xanh sằn có tại địa phương. Dọc tuyến đê chính: Các công trình bố trí phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách đối với hệ thong đê, các công trình đồng bộ trên tuyến phố về hình thức kiến trúc, tầng cao xây dựng và khoảng lùi công trình. Dọc tuyến hướng ra sông: Tổ chức các công trình, tổ hợp công trình có hình thức kiến trúc đẹp và thuận tiện người đi bộ, đi xe đạp tiếp cận sử dụng.
+ Các tuyến đường sông cần bảo tồn cảnh quan tự nhiên, đề xuất ý tưởng thiết kế cảnh quan kiến trúc, kiến trúc của cầu, kè sông, lan can đảm bảo an toàn sử dụng.
- Các khu vực không gian mở:
+ Đê xuất về chức năng cho các không gian mở trong khu vực nghiên cứu.
+ Xác định không gian kiến trúc cảnh quan mở về: hình khối kiến trúc, khoảng lùi, cây xanh, quảng trường.
+ Phục hồi tự nhiên; phát triển công viên tự nhiên, công viên đô thị và không gian công cộng tổng hợp. Không gian kiến trúc cảnh quan tại các ngã, nút giao thông: Đảm bảo công năng hiện đại, khoảng lùi và tầm nhìn quan sát theo Quy chuấn xây dựng Việt Nam. Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.
- Nghiên cứu không gian kiến trúc cảnh quan tại các ngã, nút giao thông đô thị lớn và trong từng khu vực.
+ Tô chức hài hòa với không gian cây xanh tự nhiên, các triền cỏ, các khu vực bán ngập, phù hợp với các hoạt động dã ngoại, nghỉ dưỡng cuối tuần;
+ Bô trí các không gian phục vụ công cộng văn hóa đa chức năng, tiếp cận an toàn với mặt nước.
+ Hình thức kiến trúc của cầu, kè sông, lan can có tính đa dạng, phù hợp với không gian hai bên đầu cầu. Đổi với các khu vực mang dấu ấn lịch sử như cầu Long Biên được bảo tồn và phục hồi nhằm tạo không gian công cộng văn hóa mang tính chât diêm nhấn đặc biệt trên toàn khu vực nghiên cứu. Các cầu kết nối các khu vực không gian xanh, các khu chức năng đô thị mới như cầu Hồng Hà, Thượng Cát, Ngọc Hôi, Mê Sở được đê xuât hình thức kiên trúc hiện đại, đơn giản và nhẹ nhàng. Câu TứLiên gắn trục không gian Hồ Tây - cổ Loa, cầu Trần Hưng Đạo gắn Nội đô lịch sử cần có hình thức kiến trúc mang ý nghĩa về lịch sử văn hóa của khu vực.
+ Các yếu tố hình khối kiến trúc, khoảng lùi, cây xanh, quảng trường liên quan đến không gian kiến trúc cảnh quan mở: Phát triển các quảng trường hoặc không gian đi bộ phù hợp với chức năng cộng cộng cũng như các hoạt động giao lưu văn hỏa ngoài trời, hài hòa với điều kiện tự nhiên cùa khu vực. Khuyến khích dành cho các hoạt động ngoài trời (đạp xe, đi bộ, thể dục thể thao, triển lãm nghệ thuật...) hướng về phía sông Hồng.
- Các công trình điểm nhấn: Bao gồm các công trình cao tầng ở bờ Bac sông Hồng, trục không gian công cộng - quảng trường Hồ Tây - cổ Loa, các cầu qua sông, các công trình công cộng gắn với các bến cảng đường thủy. Tại các khu chức năng mới có vị trí phù hợp (tiếp giáp với khu vực nội đô lịch sử và có khối tích lớn) được đề xuất nghiên cứu kỹ phương án thiết kế đảm bảo chất lượng, tạo thành điểm nhấn khu vực. Công trinh quan trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính được xác định trong đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị phải thi tuyển phương án kiến trúc theo Điều 17 Luật Kiến trúc.
+ Cụ thể hóa thiết kế đô thị theo đồ án quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, phát triển ý tưởng kiến trúc công trình điểm nhấn theo tính chất công trình, cảnh quan xung quanh.
+ Điểm nhấn ở các vị trí điểm cao cần khai thác địa thế và cảnh quan tự nhiên, hoặc đã có công trình kiến trúc, hoặc đề xuất xây dựng công trình mới, giải pháp giảm thiểu sự lấn át của các kiến trúc xung quanh.
+ Điếm nhấn ở các vị trí khác được cụ thể bàng việc đề xuất xây dựng công trình hoặc cụm công trình kiến trúc, hoặc không gian kiến trúc cảnh quan.
- Khu vực các ô phố:
+ Xác định về mật độ, tầng cao xây dựng, ngôn ngữ và hình thức kiến trúc, thể loại công trình đối với khu vực đô thị mới; giải pháp bảo tồn tôn tạo đối với khu phố cô, khu phố cũ: Khu vực các ô phổ tiếp giáp với khu vực nội đô lịch sử đảm bảo kết nối hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại với khu vực nội đô; Khu vực các ô phố thuộc ,
khu chức năng mới (được phép xây dựng) với mật độ xây dựng thấp và tầng cao thấp tâng, hướng vê phía sông Hông. Hình thức công trình hiện đại, dông nhât trong phạm vi khu vực. Các không gian cây xanh, mặt nước tổ chức dựa trên địa hình tự nhiên và kết nối thành hệ thống. -
+ Giải pháp tổ chức cảnh quan cây xanh, mặt nước, tiện ích đô thị: Trên nguyên tăc phục hôi tự nhiên, công viên tự nhiên, công viên đô thị, không gian công cộng tông hợp. Một phân không gian nông nghiệp được tô chức thành công viên nông nghiệp, nông nghiệp đô thị kêt hợp với các hoạt động du lịch, ngoài trời,....nâng cao hiệu quả sử dụng.
- Thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch thể hiện theo Thông tư số 06/2013/TT- BXD ngày 13/5/2013 và Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 của Bộ Xây dựng. Quá trình triên khai giai đoạn tiếp theo, khuyến khích tổ chức các cuộc thi để cụ thê hóa và lựa chọn các ý tưởng, phương án thiêt kê đô thị phù hợp dọc hai bên sông.
d) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
Mạng lưới giao thông và hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đồ án quy hoạch phân khu đô thị sông Hông chỉ xác định hướng tuyên từ câp đường khu vực trở lên. trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiêt tỷ lệ 1/500 sẽ được cụ thể hóa, vi chỉnh cho phù hợp với các yếu tố hiện trạng, kỹ thuật... đảm bảo tính khả thi trong đầu tư xây dựng.
Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật: trạm bơm, trạm xử lý nước thải, trạmbiến áp, tủ cáp thông tin liên lạc, bãi đồ xe ... chỉ là xác định sơ bộ về vị trí, quy mô công suất. Trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 sẽ được xác định chính xác và cho phép cụ thể hóa, vi chỉnh quy mô, công suất phù hợp với nhu cầu sử dụng của khu vực.
d.l) Quy hoạch giao thông:
* Nguyên tắc chung:
- Mạng lưới giao thông trong Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng dược xác định phù hợp với các Quy hoạch quốc gia về mạng lưới đường bộ. đường sắt, kêt cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, khớp nối thống nhất với các quy hoạch phân khu đô thị có liên quan ở xung quanh.
- Đối với các công trình đầu mối giao thông (cảng đường thủy nội địa, depot đường sắt đô thị, cầu/hầm qua sông, bãi đỗ xe công cộng ), vị trí, ranh giới, quy mô diện tích, công suất sẽ được xác định chính xác ở giai đoạn lập quy hoạch chi tiết hoặc được cụ thể hóa trong quá trình lập dự án đầu tư trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các khu vực đã có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, hệ thống giao thông được xác định theo các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã được phê duyệt.
- Đối với các khu vực chưa có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, vị trí, quy mô, chỉ giới đường đỏ các tuyến đường sẽ được xác định chính thức ở giai đoạn lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Việc xây dựng các công trình giao thông ngoài bãi sông phải đảm bảo không ảnh hướng không gian thoát lũ tuân thủ theo các yêu cầu quản lý được cơ quan chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông vận tải thỏa thuận theo quy định.
* Đường sắt:
- Đường sắt quốc gia:
Các tuyến đường sắt quốc gia hiện có (gồm tuyến xuyên tâm Yên Viên - Ngọc Hồi và tuyển vành đai Hà Đông - Bắc Hồng) sỗ dỡ bỏ, thay thế bàng các tuyến đường sất đô thị số 1 và sổ 6. Xây dựng mới tuyến đường sắt vành đai đi dọc theo đường vành đai 4, căt qua sông Hồng tại cầu Hồng Hà và cầu Mễ Sở theo Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Việc bố trí đường sắt đi chung hoặc đi riêng với các cầu đường bộ sẽ được xác định trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đường sắt đô thị:
+ về tuyến: qua phạm vi lập quy hoạch có 06 cầu đường sắt đô thị kết nối các khu vực Bắc với Nam sông Hồng, cụ thể: tuyến số 1 đi qua sông Hồng tại vị trí cầu Long Biên mới cách câu hiện có 75m vê phía thượng lưu; tuyên sô 2 đi qua sông Hồng tại vị trí cách câu Nhật Tân khoảng l,3km vê phía thượng lưu, tuyến sô 4 qua sông Hông tại vị trí các cầu Vĩnh Tuy khoảng l,2km về phía hạ lưu; tuyến số 6 qua sông Hông tại cầu Thăng Long; tuyến số 7 qua sông Hồng tại cầu Thượng Cát và tuyến số 8 qua sông Hông tại vị trí cách câu Thanh Trì khoảng l,4km vê phía hạ lưu (đôi với các tuyên sô 4, số 8 việc bố trí đường sắt đô thị đi chung hoặc đi riêng với các cầu đường bộ sẽ được xác định trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyền phê duyệt).
+ Depot: Trong phạm vi quy hoạch xây dựng Depot tuyến đường sắt dô thị sổ 4 tại vị trí phía Đông cầu Thượng Cát.
Vị trí, quy mô, hình thức xây dựng cầu (hoặc hầm) của các tuyến đường sắt đô thị qua sông Hông, các công trình Depot, nhà ga trên tuyên sẽ được xác định cụ thê theo dự án đầu tư xây dựng riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
* Đường thủy:
Sông Hồng là tuyến vận tải thủy cấp I, II, đoạn qua khu quy hoạch bố trí 06 cảng đường thủy nội địa gồm: 02 cảng chính Hà Nội và Khuyến Lương; 04 cảng địa phương Chèm - Thượng Cát, Bắc Hà Nội, Thanh Trì và cảng Bát Tràng. Chức năng, quy mô diện tích, công suất cảng được xác định cụ thể theo Quy hoạch kết cấu hạ tâng đường thủy nội địa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và sẽ được cụ thể hóa trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
* Đường bộ:
- Đường cấp đô thị:
+ Hai tuyến trục chính đô thị dọc sông Hồng xây dựng mới như sau: Trục bờ hữu Hồng từ cầu Hồng Hà tới cầu Thanh Trì quy hoạch với quy mô mặt cắt ngang với tối thiểu 4 làn cơ giới và 2- 4 làn hỗn hợp. Trục bờ tả Hồng từ cầu Thượng Cát - đê Tả Hồng - Cầu Vĩnh Tuy - cầu Thanh Trì quy hoạch với quy mô mặt cắt ngang B = 40 - 60m (6-10 làn xe). Phương án trắc dọc cụ thể của hai tuyến trục chính đô thị dọc sông sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng, đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng chống lũ, không thu hẹp không gian thoát lũ và được cơ quan quản lý chuyên ngành thỏa thuận theo quy định.
+ Các tuyến đường cấp đô thị khác gồm: Các tuyến đê đoạn qua khu vực nội đô (đường Âu Cơ, Nghi Tàm, Yên Phụ, Trần Nhật Duật, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư. Nguyễn Khoái) cấp hạng là đường liên khu vực quy mô 4-10 làn xe. Các tuyến đường chính đô thị, liên khu vực khác có bề rộng quy mô B = 40 - 50m (6-8 làn xe).
- Đường cấp khu vực :
+ Các tuyến đường chính khu vực xây dựng trên cơ sở nâng cấp các đoạn tuyến đê hiện có như đê tả Hồng, đê hữu Hồng đoạn Liên Mạc - Thượng Cát. đoạn phía nam cầu Thanh Trì được xác định có quy mô 4-6 làn xe (bao gồm cả đường gom chân đê).
+ Các tuyến đường chính khu vực, đường khu vực xây dựng mới có quy mô bề rộng mặt căt ngang điên hình B = 17-30m, 2-4 làn xe. Một sô đoạn tuyên đi qua khu vực dân cư hiện có và đoạn đi giáp mép sông có thề nghiên cứu thu hẹp cục bộ hè (nhưng vẫn đảm bảo đủ số làn xe trên tuyến) đế hạn chế giải phóng mặt bằng.
- Đường cấp nội bộ:
+ Tại các khu vực xây dựng mới, các tuyến dường phân khu vực có mặt cắt ngang quy mô 2 làn xe. Một số đoạn tuyến qua khu vực dân cư làng xóm hiện có. có thê nghiên cứu giảm cục bộ vỉa hè đê giảm bớt khôi lượng giải phóng mặt băng.
+ Các tuyên phô, ngõ xóm đi qua khu vực dân cư hiện có, khi xây dựng cải tạo mở rộng cân tuân thủ nguyên tăc: tận dụng tôi đa đường hiện có, xem xét quy mô hè tôi thiêu nhưng vân đảm bảo mật độ mạng lưới đường chung, đảm bảo phòng cháy chữa cháy theo quy định hiện hành.
Các tuyến đường cấp nội bộ tại đồ án quy hoạch được nghiên cứu sơ bộ để đảm bảo cơ cấu mật độ mạng lưới đường, đáp ứng các yêu câu về phòng cháy chừa cháy, bô trí hệ thông hạ tâng kỹ thuật và còn tiêp tục được nghiên cứu bô sung ở các giai đoạn lập quy hoạch chi tiêt, lập dự án đâu tư tiêp sau. Đôi với các khu vực đã có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, các tuyến đường nội bộ được xác định theo các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư được duyệt. Đổi với các khu vực chưa có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc dự án đầu tư dược cấpthấm quyền phê duyệt, vị trí, quy mô, chỉ giới đường đỏ các tuyến đường sẽ được xác định chính thức ở giai đoạn lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt.
* Hệ thống cầu đường bộ qua sông:
Xây dựng mới 06 cầu đường bộ qua sông Hồng gồm: cầu Hồng Hà và cầu Mễ Sở trên đường vành đai 4 (quy mô 6 làn xe cao tốc, 2 làn hỗn hợp); cầu Thượng Cát và cầu Ngọc Hồi trên đường vành đai 3,5 (quy mô 6 làn cơ giới 2 làn hỗn hợp); cầu Tứ Liên kết nối các tuyến dường trục chính đô thị dọc hành lang 2 bên sông Hồng (quy mô 6 làn cơ giới 2 làn hồn hợp); cầu Trần Hưng Đạo kết nối đường Trần Hưng Đạo sang khu vực quận Long Biên (quy mô 6 làn cơ giới 2 làn hỗn hợp). Ngoài ra xây dựng bổ sung giai đoạn 2 của cầu Vĩnh Tuy và nghiên cứu bổ sung, mở rộng cầu Thăng Long và cầu Bắc cầu qua sông Đuống trên tuyến đường trục chính đô thị dọc sông Hồng. Tại các cầu cho phép bố trí kết hợp hệ thống hạ tầng đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật qua sông theo quy hoạch.
Vị trí, quy mô, hình thức kiến trúc, tên các cầu xây dựng mới qua sông tại đồ án quy hoạch chỉ mang tính định hướng. Cụ thể sẽ được xác định chính xác theo dự án đầu tư riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
* Các cửa khẩu:
Các cửa khau qua đê sẽ được cải tạo, mở rộng hoặc dịch chuyển vị trí cho phù họp với định hướng quy hoạch mạng lưới giao thông xác định tại đồ án Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng được duyệt nhàm đáp ứng yêu cầu về giao thông. Việc triển khai xây dựng, cải tạo thực hiện theo dự án riêng đảm bảo yêu cầu quản lý và có thỏa thuận với các ngành nông nghiệp và phát triển nông thông, giao thông vận tải theo quy định.
* Bãi đồ xe:
- Các công trình xây dựng mới tự đảm bảo nhu cầu đồ xe bản thân theo quy định hiện hành.
- Bãi đỗ xe công cộng: Bố trí đảm bảo bán kính phục vụ trong phạm vi từ 400- 500m, tiêp giáp với khu vực làng xóm hiện có, khu vực đông dân cư. Trong phạm vi quy hoạch bô trí khoảng 72ha đât bãi đô xe công cộng, quá trình triên khai tiêp theo cho phép nghiên cứu bổ sung bố trí bãi đỗ xe cao tầng (hoặc ngầm trong điều kiện cho phép), bố trí kết họp trong các khu đất cây xanh, công cộng đảm bảo đáp ứng chỉ tiêu diện tích đỗ xe theo quy định. Tại các bãi đồ xe công cộng cho phép bố trí kết hợp các tiện ích đô thị (trạm nạp điện, nhà vệ sinh công cộng, điểm tập kết rác thải sinh hoạt, trạm xăng,...). Vị trí, hình thức, quy mô, các tiện ích đô thị kết hợp của các bãi đồ xe tập trung sẽ được xác định chính xác trong các đồ án quy hoạch ở các giai đoạn tiếp sau hoặc theo dự án đâu tư được câp thâm quyên phê duyệt.
* Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:
- Chỉ giới đường đỏ trên bản vẽ được xác định trên cơ sở tọa độ tim đường, mặt căt ngang điên hình và chỉ được xác định sơ bộ hướng tuyến mạng lưới đường quy hoạch trên bản đô tỷ lệ 1/5000. Đôi với các tuyến đường đã có hồ sơ chỉ giới dường đỏ tỷ lệ 1/500, dự án đâu tư hoặc nằm trong khu vực đã có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt, chỉ giới đường đỏ xác định theo các hồ sơ được cấp thẩm quyền phê duyệt. Đôi với các tuyên đường còn lại sẽ được xác định chính xác theo hô sơ chỉ giới dường đỏ tỷ lệ 1/500, dự án đầu tư xây dựng các tuyến đường hoặc theo Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu ve an toàn giao thông,phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thể của từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch theo quy định của Quy chuân xây dựng Việt Nam.
- Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ theo đúng Quy chuân xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.
* Các chỉ tiêu giao thông đạt được: Tổng diện tích đất giao thông (tính đến đường cấp khu vực) khoảng 532ha đạt tỷ trọng 19.12%, mật độ khoảng 7km/km2.
d.2) Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
* Hệ thống đê điều, thủy văn sông Hồng:
- Cải tạo, nâng cấp đê hiện có đáp ứng yêu cầu về phòng chống lũ kết hợp đáp ứng yêu cầu về giao thông.
- Đê tả Hồng và hữu Hồng: cấp đê và cao trình đê tuân thủ quy định hiện hành về mực nước, lưu lượng thiết kế các tuyến sông thuộc hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Hệ thống kè: tại các khu vực dân cư hiện hữu giáp sông nghiên cứu xây dựng kè nhằm ổn định nền đất, tránh sạt lờ và ngăn chặn lấn chiếm bãi cũng như lòng sông. Các khu vực xung yếu nằm sát lòng sông được xây dựng hệ thống kè bảo vệ.
* Các công trình đầu mối:
- Trạm bơm tưới Ấp Bắc, Hồng Vân, Đan Hoài: vị trí, quy mô chiếm đất, công suất sẽ được thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
* Quy hoạch thoát nước mưa:
- Hướng thoát nước: khu quy hoạch được thoát nước ra sông Hồng.
- Giữ lại tối đa diện tích mặt nước ao, hồ hiện có đế tham gia vào điều tiết mạng lưới thoát nước và kiến tạo kiến trúc cảnh quan khu vực.
- Đối với các tuyến kênh, cống xả chính: kênh tưới Áp Bắc, kênh tiêu Vân Trì, kênh tiêu Phương Trạch 1, kênh tiêu Phương Trạch 2, kênh tiêu Vĩnh Thanh, kênh Bắc Hưng Hải, kênh tiêu trạm bơm Liên Mạc, kênh tiêu trạm bơm Liên Trung, kênh tiêu trạm bơm Văn Khê, kênh tiêu trạm bơm Vạn Phúc, kênh tiêu trạm bơm Đông Dư, kênh dẫn nước trạm bơm Hồng Vân, kênh tiêu trạm bơm Đông Mỹ, cống xà trạm bơm Nam Thăng Long, kênh tiêu Yên Sở, kênh tiêu Trần Phú và một sổ tuyến kênh tiêu nước khác: quy mô cụ thể của kênh sẽ dược xác dinh trong quá trình lập Quy hoạch chi tiết hoặc dự án đầu tư xây dựng, đảm bảo yêu cầu thoát nước và dược cơ quan quản lý chuyên ngành thống nhất.
- Mạng lưới cống thoát nước: xây dựng các tuyến cống thoát nước mưa (B0,6m; H0,8m) - (B2,5m; H2,5m) dọc theo các tuyến đường quy hoạch thu gom nước mưa rồi thoát ra sông Hồng.
- Các tuyến thoát nước dọc theo các tuyến đường nội bộ sẽ được thiết kế bổ sung trong quá trình lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng công trình...
* Quy hoạch cao độ nền:
- Đối với các khu vực dân cư làng xóm hiện có, cơ bản giữ nguyên cao độ hiện trạng, chỉ san gạt cục bộ, không tôn cao nền.
- Đôi với đường dọc sông, các khu vực dự kiến xây dựng mới cao độ nền cần bám sát cao độ nền hiện có và có sự thỏa thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành đê điêu đảm bảo yêu câu, phòng chông lũ và các quy định khác có liên quan (Cao độ nên các khu vực xây dựng mới sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, dự án đầu tư xây dựng công trình... phù hợp với tỷ lệ bản đồ thể hiện, đảm bảo yêu cầu thoát nước).
d.3) Quy hoạch cấp nước:
* Nguồn nước: Tuân thủ theo Điều chỉnh Quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đen năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt, cụ thể nguồn nước cấp cho khu vực được lấy từ các nhà máy nước gồm: Nhà máy nước mặt Sông Đuống, Nhà máy nước mặt Sông Hồng, Nhà máy nước Bắc Thăng Long, Cáo Đỉnh. Yên Phụ, Lương Yên, Nam Dư, Gia Lâm, Tiến Thịnh.
- Đối với các trạm cấp nước hiện có, trước mắt tiếp tục được sử dụng để cấp nước cho khu vực. về lâu dài, khi mạng lưới cấp nước của Thành phố được xây dựng hoàn chỉnh theo quy hoạch các trạm cấp nước này sẽ được chuyển đổi thành chức năng khác như: trạm bơm tăng áp, đất cây xanh...theo nhu cầu sử dụng dất của khu vực.
- Duy trì hoạt động giếng nước thô hiện có, việc xác định hành lang bảo vệ các giếng nước thô sẽ được xem xét trong quá trình triển khai các dự án đầu tư có liên quan đảm bảo phù hợp với QCVN 01:2021/BXD.
* Mạng lưới đường ống:
- Mạng lưới cấp nước truyền dẫn:
+ Các tuyến ống truyền dẫn hiện có trong khu vực nghiên cứu tiếp tục sử dụng các tuyến ống này.
+ Xây dựng, bổ sung một số tuyến ống truyền dẫn 04OOmm - 01OOOmm dọc theo các tuyến đường cấp đô thị đảm bảo phù hợp theo Điều chỉnh Quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
+ Đối với các đoạn tuyến qua sông như cầu Hồng Hà, Nhật Tân. Tử Liên, Vĩnh Tuy.... bố trí hai tuyến ống truyền dẫn song song để đảm bảo cấp nước an toàn.
- Mạng lưới cấp nước phân phối:
+ Các tuyến ống phân phối hiện có trong khu vực nghiên cứu phù hợp với quy hoạch tiếp tục được sử dụng để cấp nước cho khu vực.
+ Xây dựng, bổ sung một sổ tuyến ống phân phối có tiết diện 01OOmm - 025Omm để đấu nối với các tuyến ống cấp nước hiện có hoặc xây dựng mới đề đảm bảo cấp nước liên tục, an toàn, thuận tiện cho công tác quản lý.
- Hệ thống mạng ống cấp nước phân phối thiết kế mới là mạng vòng có đường kính từ 015Omm đến 025Omm được bố trí trên các trục đường xung quanh khu ở, đảm bảo cấp nước liên tục và an toàn.
* Cấp nước chữa cháy: i
- Dọc theo các tuyến ống cấp nước đường kính từ 0100 trở lên sẽ đặt một số họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Các họng cứu hoả này sẽ có thiết ke riêng và phải có sự phối hợp thống nhất với cơ quan phòng cháy chữa cháy của khu vực. Đối với các công trình cao tầng, cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.
- Tại các hô chứa nước trong khu vực, nghiên cứu bố trí các hố thu nước chữa cháy dể hỗ trợ phục vụ cho hệ thống chữa cháy của đô thị.
d.4) Quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
* Quy hoạch thoát nước thải:
- Đối với khu vực xây dựng mới tại bãi Tàm Xá - Xuân Canh: thiết kế mạng lưới thoát nước riêng hoàn toàn giữa nước mưa và nước thải. Nước thải sinh hoạt từ các công trình được thu gom vào các tuyến cống thoát nước thải có tiết diện D=300- 500mm bố trí dọc theo các tuyến đường giao thông, tập trung về trạm xử lý nước thải Cổ Loa.
- Đôi với khu vực làng xóm dân cư hiện có: sử dụng mạng lưới thoát nước nửa riêng. Nước thải từ các công trình được thoát chung vào các rãnh và cống thoát nướcchung trong khu vực làng xóm, sau đó thông qua hệ thống giếng tách nước thải sẽ được tách về các cống bao và được vận chuyển về các trạm xử lý nước thải. Các trạm xử lý nước thải được bố trí trong phạm vi ô quy hoạch và được tính vào chỉ tiêu sử dụng đất của ô quy hoạch phù hợp với quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016. Chi tiết hệ thống giếng tách nước thải, vị trí, quy mô, công suất cụ thể các trạm xử lý nước thải sẽ được xem xét trong quá trình lập Quy hoạch chi tiết hoặc dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thoát nước thải tại các khu vực.
- Đối với các khu đất xây dựng mới: áp dụng hình thức xử lý nước thải phân tán bổ trí trong phạm vi khu đất. Nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường được thoát vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
* Quy hoạch chất thải rắn:
- Chất thải rắn được phân loại tại nguồn và thu gom tập trung.
- Chất thải ran trong khu vực được vận chuyển đến các trạm trung chuyển sau đó được đưa đi xử lý tại các khu xử lý chất thải rân tập trung bao gồm: khu xử lý CTR Sóc Son, khu xử lý CTR Việt Hùng, khu xử lý CTR Phù Đổng, khu xử lý CTR Kiêu Kỵ.
- Mỗi khu vực dân cư nghiên cứu bố trí các điểm tập kết, trung chuyển rác quy mô vừa và nhỏ đảm bảo cự ly phục vụ. Vị trí, quy mô các điểm tập kết và trung chuyến rác sẽ được nghiên cứu trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết của khu vực.
- Bố trí bãi đỗ chất thải rắn xây dựng tại xã Duyên Hà - huyện Thanh Trì với diện tích khoảng 2,8-7ha.
- Chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý riêng theo quy định hiện hành.
* Nghĩa trang:
- Nhu cầu an táng mới của nhân dân tại khu vực được giải quyết tại các nghĩa trang của Thành phố.
- Đối với các nghĩa trang hiện có trước mắt ngừng hung táng, từng bước đóng cửa cải tạo theo hướng công viên nghĩa trang hoặc di chuyển về nghĩa trang tập trung đê phù hợp với quy hoạch phát triên đô thị cũng như Quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Trong giai đoạn trước mắt, nghĩa trang hiện có trong các khu vực đất cây xanh theo quy hoạch cần được cải tạo nâng cấp đảm bảo vệ sinh môi trường tuyệt đổi không cho phép hung táng mới. Có thể cho phép quy tập nếu phải di chuyển để phục vụ các dự án đầu tư xây dựng.
d.5) Quy hoạch cấp điện:
* Nguồn cấp: Từ các trạm biến áp 110/22KV hiện có gồm: Trạm Đông Anh 2; Hải Bổi; Sài Đồng B; Trâu Quỳ; Chèm; Nhật Tân; Yên Phụ; Bờ Hồ; Trần Hưng Đạo; Thanh Nhàn,..) và được bổ sung cấp nguồn từ các Trạm biến áp 110/22kV dự kiến xây dựng mới gồm: Trạm Mê Linh 2: 110/22KV - 2x63MVA; Đan Phượng: 110/22KV - 2 X 40MVA; Đông Hội: 110/22KV - 2 X 63MVA; Ngọc Thụy: 110/22KV - 2 X 63MVA; Đông Dư: 110/22KV - 2 X 63MVA; Lĩnh Nam: 110/22KV - 2 X 63MVA; Ngọc Hoi: 110/22KV - 3 X 63MVA.
* Lưới điện cao thế:
- Tuyến điện 500kV: Thường Tín - Quảng Ninh hiện có tiếp tục được giữ nguyên.
- Tuyến điện 220kV: Đường dây nổi 500kV Thường Tín -Phố Nối hiện có tiếp tục được giữ nguyên; Tuyến cáp ngầm 220kV Mai Động - Tây Hồ - Đông Anh dựkiến xây dựng; Tuyến cáp ngầm 220kV Mai Động — Long Biên dự kiến xây dựng.
- Đối với các tuyến điện cao thế 1 lOkv hiện có đi ngoài bãi sông sẽ dược hạ ngầm di dọc đường đê sông Hồng như: tuyến đường dây nổi 11 OkV Mai Động - Nhật Tân; tuyến đường dây nổi 1 ỈOkV Mai Động - Yên Phụ và tuyến dây nổi 1 lOkV Yên Phụ - Nhật Tân (Vị trị cụ thể sẽ được xác định trong quá triển khai lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt).
* Mạng trung thế:
- Đối các khu vực dân cư hiện có: tiếp tục sử dụng hệ thống cấp điện hiện có đang cấp cho khu vực. Việc xây dựng cải tạo, nâng cấp các tuyến đường dây trung thế hiện có này sẽ được xem xét trong quá trình triển khai dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt đảm phù hợp với hiện trạng, quy hoạch và các quy chuẩn, tiêu chuân hiện hành.
- Đối với các khu vực xây dựng mới: xây dựng các tuyến cáp trục 22kv xuất tuyến từ các trạm biến áp 110/22kV bố trí đi ngầm dọc theo các tuyến đường quy hoạch đến các trạm biển áp 22/0,4kV cấp điện cho các hộ tiêu thụ.
* Mạng lưới chiếu sáng:
- Đối các khu vực dân cư hiện có: tiếp tục sử dụng hệ thống cấp điện chiếu sáng hiện có đang cấp cho khu vực.
- Đối với các khu vực xây dựng mới: Cáp hạ thế 0,4kv chiếu sáng đường phố được bố trí ngầm trên hè hoặc bổ trí ngầm tại dải phân cách giữa, dải phân cách đường xe cơ giới và xe thô sơ. Nguồn điện chiểu sáng lấy từ các trạm biến áp công cộng của khu vực.
* Trạm biến áp: các trạm biến áp hạ thế hiện có cấp điện cho khu vực làng xóm tiêp tục được sử dụng và cải tạo, nâng công suất trạm (nếu cần) và chuẩn hóa cấp điện áp 22/0,4kV. Xây dựng mới các trạm biến áp đảm bảo công suất cấp điện cho khu vực.
Sô lượng, vị trí, công suất các trạm biến áp, mạng lưới cáp ngầm có thể được điều chỉnh, bổ sung theo các yêu cầu của chuyên ngành cấp điện và được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành điện được cấp thẩm quyền phê duyệt.
d.6) Quy hoạch thông tin liên lạc:
* Nguồn cấp: Khu vực nghiên cứu được cấp tín hiệu từ các Tổng đài vệ tinh: khu công nghiệp Bắc Thăng Long; Tân Dương; Ngọc Thụy; Bát Tràng; Tây Tựu; Yên Phụ; Quán Thánh; Mai Động; Yên Sở.
- Mạng lưới cáp quang và tủ cáp thuê bao:
+ Các tồng đài vệ tinh kết nối với tổng đài điều khiển (tổng đài Host) qua các tuyên cáp quang trục xây dựng dọc theo các tuyên đường quy hoạch.
+ Từ các tổng đài vệ tinh xây dựng các tuyển cáp trung kế (cáp gốc, cáp nhánh) đi song song, cùng hành lang (hoặc hào kỹ thuật) với các tuyến điện 22kv đến các tủ cáp thuê bao.
+ Vị trí các tủ cáp và mạng cáp quang từ tủ cáp đến các thuê bao sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn quy hoạch sau.
e) Đánh giá môi trường chiến lược:
Các giải pháp đề xuất phòng ngừa, giảm thiểu khắc phục môi trường đã được nghiên cứu đề xuất làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng. Các dự án đầu tư xây dựng khi triển khai xây dựng sẽ thực hiện đánh giá môi trường theo đúng quy định của Luật bảo vệ môi trường.
í) Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị:
Hệ thống công trình ngầm trong khu vực chủ yếu là hệ thống hạ tầng kỹ thuật bố trí dọc theo các tuyến đường giao thông, cụ thể như sau:
- Hệ thống hào kỹ thuật xây dựng dọc theo các tuyển đường giao thông mở mới (hào, tuynen...), phục vụ bố trí hệ thống đường dây đường ống kỳ thuật. Trong đó. hệ thống tuy nen kỹ thuật được bố trí dọc theo các tuyến đường cấp chính khu vực trở lên (vỉa hè >6m). Hào kỳ thuật được bổ trí dọc các tuyến đường phân khu vực đến cấp đường chính khu vực, có các điểm đấu nối với hệ thống tuy nen.
- Hệ thống giao thông ngầm là các công trình hầm chui qua đê.
Nhu cầu sử dụng không gian ngầm của các loại công trình khác trong khu vực sẽ được nghiên cứu cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu quy hoạch chi tiết và thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến không gian thoát lũ, đảm bảo an toàn trong khai thác sử dụng.
g) Phân kỳ, xác định danh mục các dự án ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện:
- Phát triển hệ thống hạ tầng khung, trong đó ưu tiên xây dựng tuyến đường ven sông làm cơ sở để cải tạo chỉnh trang khu vực hai bên bờ sông, di dời các khu vực lấn chiếm lòng sông, khai thác cảnh quan ven sông Hồng vào mục đích không gian công cộng cho Thành phố. Từng bước xây dựng các tuyến giao thông kết nối từ hai bên đê chính đến tuyến đường ven sông.
- Cải tạo chỉnh trang khu vực đất ở hiện có, phát triển các khu nhà ở phục vụ di dân, tái định cư để đáp ứng nhu cầu nhà ở của nhân dân và tạo bộ mặt đô thị, trong đó ưu tiên cho các nhu cầu di dân và giãn dân tại chồ.
- Xây dựng các công trình hạ tầng xã hội (công cộng, trường học,...) phục vụ khu vực dân cư hiện có và xây dựng mới.
- Xây dựng khu chức năng đô thị mới gồm các khu nhà ở mới, các công trình công cộng hành chính, thương mại dịch vụ,... để đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị.
- Các nội dung quy hoạch đợt đầu sẽ được bổ sung hoặc điều chinh cho phù hợp với kế hoạch phát triển chung của Thủ đô Hà Nội, đặc biệt trong giai đoạn phát triển kết nối hệ thống hạ tầng khung, yêu cầu nâng cao chất lượng phục vụ dân cư khu vực.
h) Quy định quản lý:
- Việc quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng đô thị cần tuân thủ quy hoạch và "Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng, tỷ lệ 1/5000 (đoạn từ câu Hông Hà đên câu Mè Sở)” được ban hành kèm theo hô sơ quy hoạch này và tuân thủ quy định tại các Luật và quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố; Quy chuẩn, Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành, Quy chế quản lý quy hoạch chung toàn thành phố.
- Việc điều chỉnh, thay đổi, bổ sung quy hoạch phải được thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật hiện hành.
- Trong quá trinh triển khai quy hoạch xây dựng có thể áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Giao Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội: Chịu trách nhiệm về chất lượng đồ án quy hoạch và tính chính xác vê số liệu trong hồ sơ, đồ án (bao gồm dành giá hiện trạng và phương án quy hoạch); Hoàn chỉnh hồ sơ trình Sở Quy hoạch - Kiến trúc kiểm tra, xác nhận.
2. Giao Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội chịu trách nhiệm:
- Kiểm tra, xác nhận hồ sơ bản vẽ Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng, tỷ lệ 1/5000 (đoạn từ cầu Hồng Hà đến Mễ Sở) và Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch phù hợp với nội dung Quyết định này; chuyển lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch theo quy định.
- Chủ trì phối hợp với UBND các quận, huyện: Đan Phượng, Bẳc Từ Liêm, Tây Hồ, Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Hoàng Mai, Thanh Trì, Thường Tín, Mê Linh, Đông Anh, Long Biên, Gia Lâm, Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội tổ chức công bố công khai quy hoạch chi tiết được duyệt cho các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết, thực hiện.
3. Giao chính quyền địa phương các quận, huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
- ƯBND các quận, huyện: Đan Phượng, Bắc Từ Liêm, Tây Hồ, Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Hoàng Mai, Thanh Trì, Thường Tín, Mê Linh, Đông Anh, Long Biên, Gia Lâm có trách nhiệm:
+ Lập bản vẽ ranh giới tỷ lệ 1/500 các khu dân cư hiện có được tồn tại, bảo vệ,...chuyển Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận phù hợp với Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình (Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ) và thỏa thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn bản số 4409/BNN-PCTT ngày 14/7/2021), làm cơ sở để quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng trong giai đoạn tiếp theo quy định pháp luật.
+ Tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đối với các khu dân cư hiện có được tồn tại, bảo vệ; xác định cụ thể pháp lý về sử dụng đất đối với từng lô đất trong khu dân cư hiện có, làm cơ sở cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy phép xây dựng theo quy định. Kiểm tra. quản lý, giám sát xây dựng theo Quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai Quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của Pháp luật. Rà soát, điều chỉnh các chương trình, kế hoạch, quy hoạch, dự án đầu tư có liên quan trên địa bàn phù hợp với Quy hoạch phân khu được duyệt.
+ Quản lý chặt chẽ hành lang bảo vệ đê điều, đất bãi sông, bãi nối theo đúng quy định của pháp luật vê đê điêu, chông lân chiêm vi phạm, nhât là sau khi hình thành các tuyên đường ở bãi sông theo quy hoạch. Có giải pháp quản lý khu dân cư tập trung hiện có được tôn tại, bảo vệ theo quy định: không đê phát sinh thêm vê sô khu, diện tích, số hộ dân ngoài bãi sông. Đồng thời rà soát, xây dựng phương án, lộ trình di dời các khu vực dân cư ở khu vực lòng sông co hẹp, nguy cơ mất an toàn khi có lũ lớn (theo Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều) và các hộ dân cư vi phạm pháp luật vê đê điều, nằm trong phạm vi bảo vệ đê điều, khu vực đang bị sạt lở nguy hiểm theo quy định.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
+ Tiếp nhận hồ sơ, bản vẽ các khu dân cư do UBND các quận, huyện lập, xác nhận theo quy định tại Phụ lục III Quyết dinh số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 và thỏa thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 4409/BNN- PCTT ngày 14/7/2021 và quản lý đất đai, quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý trật tự xây dựng,...theo các quy định pháp luật hiện hành.
+ Ban hành hướng dẫn UBND các quận huyện việc tổ chức thực hiện quy hoạch theo quy định chuyên ngành.
+ Tổng hợp nội dung quy hoạch; phối hợp với chính quyền địa phương các quận, huyện đê rà soát, xác định cụ thê danh mục các khu dân cư tập trung hiện có (phạm vi ranh giới đât và sô hộ được tôn tại, bảo vệ,...) tại Phương án phòng chống lũ và đê điêu liên quan sông Hông để tích hợp, cập nhật vào Quy hoạch Thủ đô Hà Nội, Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 3. Chánh Văn phòng ƯBND Thành phố, Giám đốc các Sờ: Quy hoạch Kiến trúc, Tài nguyên và Môi trường, Ke hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng; Chủ tịch UBND các quận, huyện Đan Phượng, Bắc Từ Liêm, Tây Hồ, Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Hoàng Mai, Thanh Trì, Thường Tín, Mê Linh, Đông Anh, Long Biên. Gia Lâm; Viện trưởng Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội; Thủ trưởng các Sở, Ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

---
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch Hà Nội và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

