Quy hoạch 1/500 khu vực dân cư hiện có được tồn tại, bảo vệ thuộc ngoài đê sông Hồng trên địa bàn phường Thanh Trì, Lĩnh Nam, Trần Phú, Quận Hoàng Mai. Số 1799/QĐ-UBND
- Hùng Quy Hoạch

- 3 thg 8
- 27 phút đọc
Đã cập nhật: 24 thg 10
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Hà Nội và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY
---
(trích đoạn)
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết, tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư hiện có được tồn tại, bảo vệ thuộc khu vực ngoài đê sông Hồng trên địa bàn các phường:
Thanh Trì, Lĩnh Nam, Trần Phú, quận Hoàng Mai.
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết, tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư hiện có được tồn tại, bảo vệ thuộc khu vực ngoài đê sông Hồng trên địa bàn các phường:
Thanh Trì, Lĩnh Nam, Trần Phú, quận Hoàng Mai.
Địa điểm: các phường Thanh Trì, Lĩnh Nam, Trần Phú, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch:
a. Vị trí, ranh giới:
Khu vực lập quy hoạch chi tiết nằm trên địa bàn hành chính các phường: Thanh Trì, Lĩnh Nam và Trần Phú, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội (thuộc
các ô quy hoạch có ký hiệu R4-S3, R4-S4 và R5-S1 trong Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng, tỷ lệ 1/5.000 đã được UBND Thành phố phê duyệt).
Ranh giới cụ thể: Phía Bắc và Đông Bắc giáp sông Hồng; Phía Đông
Nam và Nam giáp đất canh tác nông nghiệp; Phía Tây giáp đường gom chân đê
Nguyễn Khoái.
b. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch: – Tổng diện tích đất nghiên cứu khoảng 1.464.283,08 m2, gồm 03 khu như sau:
+ Khu X1 có diện tích khoảng 89.086,95 m2.
+ Khu X2 có diện tích khoảng 245.041,37 m2.
+ Khu X3 có diện tích khoảng 1.130.154,76 m2. – Quy mô dân số khoảng: 18.000 người.
3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch:
a. Mục tiêu: – Cụ thể hóa Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và
tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng (đoạn từ cầu
Hồng Hà đến cầu Mễ Sở) đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết
định số 1045/QĐ-UBND ngày 25/3/2022. – Cập nhật các định hướng của Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-
2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1569/QĐ-TTg ngày 12/12/2024 và Điều chỉnh Quy hoạch chung
thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 1668/QĐ-TTg ngày 27/12/2024. – Bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; đề xuất giải
pháp khai thác quỹ đất hiện có để phục vụ nhu cầu tái định cư tại khu vực và
khai thác có hiệu quả quỹ đất, tạo nguồn lực cho địa phương. – Làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, khớp nối đồng bộ hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo phù hợp với điều kiện hiện trạng và định hướng
quy hoạch phân khu đô thị. – Xây dựng quy định quản lý theo quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý để
các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, quản lý công tác xây dựng
và quản lý đầu tư xây dựng công trình theo Quy hoạch được duyệt.
b. Nguyên tắc: – Phù hợp định hướng Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng, tỷ lệ 1/5000
được UBND Thành phố phê duyệt; tuân thủ quy định tại các Quyết định của
Thủ tướng về việc phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và Quy hoạch đê điều
hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình; cập nhật, thống nhất với định hướng Điều
chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065. – Phù hợp Quy chuẩn Quốc gia về quy hoạch xây dựng và các Tiêu chuẩn,
quy định hiện hành.
4. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:
4.1. Về quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất:
Ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết có tổng diện tích khoảng
1.464.283,08m2 được phân bổ thành các chức năng đất dân dụng và đất ngoài
dân dụng theo định hướng của quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng. Cụ thể:
a. Đất dân dụng: – Đất dịch vụ công cộng cấp đô thị: Diện tích khoảng 32.722,49m2, gồm
các lô đất ký hiệu CC có chức năng thương mại, dịch vụ, văn phòng, chăm sóc
sức khỏe… – Đất trường Trung học phổ thông: Diện tích khoảng: 17.485,44m2 gồm lô
đất ký hiệu PTTH. – Đất giao thông thành phố, khu vực có diện tích khoảng: 88.958,00m2. – Đất công cộng đơn vị ở bao gồm:
+ Đất thương mại dịch vụ: Tổng diện tích khoảng 8.134,35m2; gồm các lô
đất có ký hiệu TMDV.
+ Đất văn hóa: Tổng diện tích khoảng 16.727,43m2; gồm các lô đất có ký
hiệu VH. Đất văn hóa có thể sử dụng để xây dựng các công trình hội họp, nhà
văn hóa khu dân cư, các khu sân chơi, sinh hoạt cộng đồng… tùy theo nhu cầu sử
dụng của địa phương.
+ Đất y tế: Tổng diện tích khoảng 1.474,60m2; gồm các lô đất có ký hiệu YT. – Đất trường trung học cơ sở: Tổng diện tích khoảng 20.909,63m2; gồm các
ô đất ký hiệu THCS. – Đất trường tiểu học: Tổng diện tích khoảng 22.606,68m2; gồm các lô đất
có ký hiệu TH. – Đất trường mầm non: Tổng diện tích khoảng: 19.475,33m2; gồm các lô
đất có ký hiệu NT. – Đất ở nhà ở liền kề: Tổng diện tích khoảng 39.520,45m2; gồm các lô đất
có ký hiệu từ LK. – Đất làng xóm đô thị hóa: Tổng diện tích khoảng 558.264,95m2; gồm các
lô đất có ký hiệu từ LX. – Đất cây xanh – TDTT và mặt nước đơn vị ở: Tổng diện tích khoảng
74.764,69m2; gồm các lô đất có ký hiệu CX, MN và TDTT. Diện tích các lô đất
bao gồm cả diện tích mặt nước một số hồ ao. – Đất giao thông đơn vị ở gồm:
+ Đất đường giao thông: Tổng diện tích khoảng 217.897,39m2
+ Đất bãi đỗ xe tập trung: Tổng diện tích khoảng 46.576,35m2; gồm các lô
đất có ký hiệu từ BĐX.
b. Đất ngoài dân dụng: – Đất cây xanh chuyên đề: Tổng diện tích khoảng: 133.143,30m2; gồm các
lô đất có ký hiệu CX. – Đất mặt nước sông, hồ: Tổng diện tích khoảng: 108.145,88m2; gồm các lô
đất có ký hiệu: MN. – Đất quốc phòng: Diện tích khoảng 1.057,53m2; gồm các lô đất ký hiệu QP. – Đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng có diện tích khoảng: 21.507,66m2; gồm
các lô đất có ký hiệu DT. – Đất công trình hạ tầng kỹ thuật có diện tích khoảng: 19.342,56m2; gồm
các lô đất có ký hiệu HTKT. Công suất, chỉ tiêu quy hoạch các lô đất công trình
hạ tầng kỹ thuật tại quy hoạch chi tiết này mang tính định hướng. Cụ thể sẽ được
cấp thẩm quyền xem xét, quyết định trong giai đoạn sau phù hợp với các quy
chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành và quy định pháp luật liên quan. – Đất nằm trong hành lang bảo vệ kè Thanh Trì: 15.568,37m2 có ký hiệu HL.
Cụ thể cần thực hiện theo Luật Đê điều và các Nghị định hướng dẫn có liên quan.
Ghi chú: – Chỉ tiêu chi tiết từng lô đất xem tại phụ lục Bảng thống kê các chỉ tiêu
quy hoạch sử dụng đất kèm theo. – Đất làng xóm đô thị hóa bao gồm đất ở hiện trạng, đất vườn liền kề,
đường làng ngõ xóm, sân chơi, các khu đất khác xen kẹt nội khu…Trong quá
trình thực hiện cải tạo, chỉnh trang đô thị và thực hiện các thủ tục về đất đai, xây
dựng giai đoạn sau quy hoạch, cơ quan thẩm quyền và chính quyền địa phương
cần xác minh, căn cứ tình trạng pháp lý, nguồn gốc từng thửa đất. Với các khu
đất, thửa đất xen kẹt trong đất làng xóm đô thị hóa không đủ điều kiện là đất ở,
chính quyền địa phương xem xét nhu cầu thực tế khu dân cư đề xuất chức năng
hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Mật độ xây
dựng trong ô đất làng xóm đô thị hóa xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp,
mật độ xây dựng thuần sẽ được xác định theo Quy chuẩn xây dựng đối với từng
ô đất cụ thể. Khi cải tạo chỉnh trang, đầu tư xây dựng các ô đất riêng lẻ cần tuân
thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành, đáp
ứng mật độ xây dựng gộp quy định tại quy hoạch này. – Đất ở mới (nhà ở liền kề) ưu tiên phục vụ mục đích tái định cư cho các hộ
dân thuộc diện di dời, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Quyết định số
257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 và số 429/QĐ-TTg ngày 21/4/2023 của Thủ
tướng Chính phủ. Quỹ đất ở mới dôi dư (nếu có) có thể sử dụng cho mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của địa phương (thực hiện theo dự án riêng), trong
trường hợp này phải bố trí đủ quỹ đất nhà ở xã hội xác định trong phần đất ở
mới với quy mô đảm bảo tuân thủ Luật Nhà ở, Nghị định số 100/2024/NĐ-CP
ngày 26/07/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị
quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phố Hà Nội quy
định về tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án
phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Hà Nội; Vị
trí, ranh giới và quy mô quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án
đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyển xem xét phê duyệt theo quy định. – Đối với các công trình dịch vụ – công cộng (văn hóa, y tế, giáo dục,…)
khi cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng mới ngoài việc tuân thủ các chỉ tiêu tại
quy hoạch này cần đối chiếu các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành và các
quy định hiện hành về tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình, phòng
cháy chữa cháy… – Đối với các công trình di tích, tôn giáo, tín ngưỡng được xếp hạng, cần
thực hiện theo Luật di sản văn hóa và các quy định về công trình di tích. Ranh
giới, quy mô và hành lang bảo vệ (nếu có) được xác định chính xác trên cơ sở
quyết định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. – Các bãi đỗ xe tập trung được quy hoạch là bãi đỗ xe mặt bằng, phù hợp với
Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn
Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã UBND Thành phố
Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022. Quá trình
đầu tư xây dựng căn cứ điều kiện thực tế về nhu cầu đỗ xe, kiến trúc cảnh quan
khu vực xung quanh, cho phép thay đổi giải pháp bố trí đỗ xe (ngầm, nổi, cao
tầng) nhưng phải đảm bảo hài hòa với không gian khu vực và không làm giảm
công suất đỗ xe. Việc thay đổi chỉ tiêu tại các ô đất bãi đỗ xe để phù hợp với giải
pháp đỗ xe do cơ quan thẩm quyền xem xét, quyết định trong quá trình lập dự án
đầu tư mà không cần điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết này. – Công suất, chỉ tiêu quy hoạch các lô đất công trình hạ tầng kỹ thuật đầu
mối tại quy hoạch chi tiết này mang tính định hướng, cụ thể sẽ được cấp thẩm
quyền xem xét, quyết định trong giai đoạn sau phù hợp với các quy chuẩn, tiêu
chuẩn chuyên ngành và quy định pháp luật liên quan; – Khi lập các dự án đầu tư xây dựng công trình, triển khai thi công xây
dựng Chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà
soát bom mìn, các công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để phục vụ
công tác đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đồng thời
phải đảm bảo hoạt động tiêu thoát nước và giao thông của khu vực.
4.2. Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:
Định hướng chung: – Quan điểm tổ chức không gian khu quy hoạch nghiên cứu trên cơ sở phân
tích không gian toàn khu vực, trong đó xác định lô đất xây dựng công cộng khu
ở giáp với đường có mặt cắt từ 15m trở lên, sẽ là điểm nhấn của toàn khu vực. – Các công trình trường học bố trí giáp các tuyến đường 13m, 15m và 24m
đảm bảo thuận lợi tiếp cận cho dân cư khu vực. – Khu vực cây xanh chuyên đề và hồ điều hoà tại khu vực ở phía Nam khu
vực nghiên cứu tạo cảnh quan cho khu vực
– Hệ thống cây xanh được bố trí thành dải theo hướng Bắc – Nam, kết nối
với khu vực cây xanh ngoài bãi sông Hồng tạo thành mạng lưới cây xanh cấp
thành phố. Các khu cây xanh bố trí sân thể thao, cảnh quan, không gian vui chơi,
nghỉ ngơi, tiện ích cộng đồng tạo môi trường sống chất lượng cao cho người dân
đô thị. – Khu vực đất ở làng xóm là khu vực dân cư tồn tại, mật độ xây không quá
cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị,
phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
+ Tạo cảnh quan xen kẽ trong các nhóm ở, các không gian xanh đặc rỗng
phù hợp tạo thành điểm nhấn cảnh quan trong khu vực dân cư.
+ Đối với khu vực đất ở làng xóm đô thị hóa cải tạo theo hướng giữ nguyên
cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã
hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử
dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
Các yêu cầu tổ chức, bảo vệ cảnh quan và thiết kế công trình: – Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho
từng ô đất trên “Bảng thống kê các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cho từng ô quy
hoạch”, cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ
tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của
pháp luật. – Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan chỉ mang tính chất minh
hoạ, hình dáng kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở giai
đoạn lập dự án, khi thiết kế xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng công
trình cần tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất đã được khống chế theo quy hoạch,
quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn hiện hành. – Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị
theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện
hành khác. – Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chỉ giới xây dựng đã
được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu khống chế về mật độ xây dựng, số
tầng cao. – Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo
phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc riêng. – Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết
hợp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh độnzg trong khu đô thị, đóng góp
cảnh quan đẹp cho khu vực. Mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn
hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng. – Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian
kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm
nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh
– Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và
xin phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật.
4.3. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:
a. Giao thông: – Đường sắt đô thị:
Theo Quy hoạch, trong khu vực lập quy hoạch dự kiến sẽ bố trí tuyến
đường sắt đô thị số 4, số 8. Chi tiết thiết kế cụ thể của tuyến đường sắt đô thị
cũng như các nhà ga và hành lang an toàn đường sắt sẽ được thực hiện theo dự
án riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. – Đường cấp đô thị:
Theo điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm
nhìn đến năm 2065 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1668/QĐ-TTg ngày 27/12/2024 có xác định tuyến đường trục chính đô thị kéo
dài từ đường Lĩnh Nam sang huyện Gia Lâm cắt qua địa phận phường Lĩnh
Nam. Cụ thể phương án tuyến chỉ giới đường đỏ, phạm vi xây dựng đường và
cầu vượt sông sẽ được xác định theo dự án riêng được Thành phố chấp thuận. – Đường cấp khu vực:
+ Đường chính khu vực: Tuyến đường khu vực chạy giữa khu quy hoạch
có hướng Bắc – Nam có bề rộng mặt cắt ngang B=24m; bao gồm 04 làn xe chạy
rộng 14m, hè mỗi bên rộng 2x5m (mặt cắt 1-1).
+ Đường khu vực: Đối với tuyến đường khu vực phía Bắc khu dân cư phố
Thúy Lĩnh có bề rộng B=24m; bao gồm 04 làn xe chạy rộng 14m, hè mỗi bên
rộng 2x5m (mặt cắt 2-2).
Các tuyến đường khu vực còn lại có bền rộng mặt cắt ngang B=13-15-17m;
bao gồm 02 làn xe chạy rộng 7m, hè mỗi bên rộng 2×3-5m (mặt cắt 3-3). – Đường cấp nội bộ:
+ Đường phân khu vực:
Tuyến đường phân khu vực chạy dọc theo chân đê sông Hồng có bề rộng
mặt cắt ngang B=10-12m, gồm 02 làn xe chạy rộng 7m, hè phía đê rộng 1-2m,
phía dân cư rộng 2-3m (mặt cắt 4-4).
Các tuyến đường phân khu vực khác có quy mô mặt cắt ngang B=11-17m,
gồm 02 làn xe chạy rộng 7m, đối với các tuyến chạy trên khu vực xây mới vỉa
hè mỗi bên rộng 2x5m, đối với các tuyến chạy qua khu vực dân cư để giảm thiểu
hạn chế tối đa cắt vào khu vực dân cư hiện có (đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn,
quy chuẩn) vỉa hè mỗi bên rộng 2-3m (mặt cắt 5-5).
+ Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:
Tại khu vực xây dựng mới, các tuyến đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được
thiết kế phù hợp với Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian
kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình. Đề xuất bề
rộng mặt cắt ngang điển hình B=12-13m bao gồm phần đường xe chạy rộng 6
7m với 02 làn xe, hè mỗi bên rộng từ 3m. Đối với khu vực dân cư hiện có, xác
định và lựa chọn các tuyến đường trục chính kết nối giữa các khu vực, các tuyến
đường có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải tạo, xây dựng, đề xuất
mặt cắt ngang B=10m, gồm 02 làn xe chạy rộng 6m, hè mỗi bên rộng 2m đảm
bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành (mặt cắt 6-6).
Đối với các ô đất làng xóm đô thị hóa (có kí hiệu LX) sẽ được thực hiện cải
tạo chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở nguyên tắc: đảm bảo
giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện có,
đảm bảo sử dụng đất đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thể quản
lý đã được các cấp thẩm quyền xác định; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ
thuật của các công trình với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ
sinh môi trường chung cũng như các yếu tố khác có liên quan. Các tuyến đường
ngõ xóm cần được cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có
thể vào tận công trình, đảm bảo phòng cháy chữa cháy cho khu vực. Cụ thể sẽ
được xác định trong các dự án riêng. – Giao thông công cộng: Các bến xe buýt sẽ được thực hiện theo quy hoạch
chuyên ngành, định hướng bố trí trên các tuyến đường liên khu vực theo nguyên
tắc bố trí sau:
+ Bến xe buýt trên các đường chính có đèn tín hiệu điều khiển phải bố trí
cách chỗ giao nhau ít nhất là 20m. Chiều dài bến xe một tuyến, chạy một hướng
ít nhất là 20m, trên tuyến có nhiều hướng là 30m, chiều rộng một bến là 3m.
+ Không bố trí trạm xe buýt trước khi vào nút giao thông chính; khoảng
cách các trạm khoảng 300-500m và không quá 800m. Xây dựng vịnh đón trả
khách tại các điểm đỗ để không gây ùn ứ giao thông trên tuyến đường. – Nút giao thông: Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng
trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực. – Giao thông tĩnh:
+ Bãi đỗ xe tập trung: Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch nằm trong 02
đơn vị ở theo quy hoạch phân khu đô thị Sông Hồng, tại đồ án bố trí 12 bãi đỗ
xe với tổng diện tích 45.576,35m2.
+ Bãi đỗ xe công trình: Khu vực dân cư hiện có tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe,
các công trình xây dựng mới bố trí diện tích đỗ xe theo chỉ tiêu theo Quy hoạch
bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố
Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND thành phố Hà
Nội phê duyệt tại Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022 đảm bảo đáp
ứng nhu cầu đỗ xe cho công trình và có thể tham gia hỗ trợ một phần nhu cầu
công cộng xung quanh (Quy mô diện tích nhu cầu đỗ xe của các công trình theo
thống kê chi tiết tại thuyết minh và bản vẽ xác nhận theo Quyết định này).
– Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng:
+ Định vị mạng lưới đường theo nguyên tắc từ đường lớn đến đường nhỏ,
từ bên ngoài vào bên trong. Định vị từ những tuyến đường phân khu vực trở lên.
+ Tim đường quy hoạch: Được xác định bằng toạ độ, bán kính đường cong
bằng và các kích thước khống chế, toạ độ các điểm tim đường và các điểm cơ sở
xác định tim đường quy hoạch.
+ Chỉ giới đường đỏ: Được xác định trên cơ sở tim đường quy hoạch, mặt
cắt ngang đường và các kích thước khống chế, kết hợp với nội suy trên bản vẽ.
+ Chỉ giới xây dựng: Tuân thủ theo quy chuẩn và quy định tại bản vẽ quy
hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
+ Đối với các đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được xác định kết hợp với
định vị các công trình theo sơ đồ tổ chức không gian – kiến trúc cảnh quan.
b. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật: – Cao độ nền:
+ Hướng dốc nền khu đất có hướng chủ yếu về phía sông Hồng.
+ Cao độ tim đường tại các ngả giao nhau được xác định trên cơ sở các cao
độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mặt, đảm bảo độ sâu
chôn cống.
+ Cao độ nền các ô đất được thiết kế theo phương pháp đường đồng mức
thiết kế, độ chênh cao giữa 2 đường đồng mức H = 0,1m. Độ dốc nền thiết kế i
0,004, đảm bảo thoát nước tự chảy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và
phân lưu thoát nước các ô đất.
+ Cao độ san nền khu đất xây mới: Hmax = 12,10m, Hmin = 9,40m. – Thoát nước mặt:
+ Cao độ nền khu đất thiết kế trên cơ cở cao độ tại các tuyến đường quy
hoạch xung quanh khu đất, bám sát cao độ nền hiện trạng.
+ Đối với khu vực cải tạo: Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom
nước mặt và nước thải, sử dụng cống bản cốt thép, giữ nguyên cao độ nền và cao
độ đường hiện trạng chỉ san gạt cục bộ để phù hợp cao độ các ô đất ở xung quanh.
+ Đối với khu đất xây dựng mới: Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát
nước riêng, sử dụng cống tròn bê tông cốt thép. Cao độ đường tại vị trí đặt cống
được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ
thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cống đồng
thời khớp nối với cao độ nền các khu vực đã xây dựng; tuân thủ tiêu chuẩn, quy
chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ
đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế i
≥ 0,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
– Phân chia lưu vực thoát nước và hệ thống thoát nước: Khu đất quy hoạch
được phân chia thành 2 lưu vực thoát nước chính như sau:
+ Lưu vực 1: Bao gồm khu vực phía Bắc cầu Thanh Trì, hướng thoát ra
sông Hồng. Tuyến cống chính có kích thước BXH=(1,0-1,5)X(1,0-1,5)m. Các
tuyến cống nhánh có kích thước BXH=(0,4-1,0)X(0,6-0,8)m.
+ Lưu vực 2: Bao gồm khu vực phía Nam cầu Thanh Trì, hướng thoát ra
sông Hồng. Tuyến cống chính có kích thước BXH=(1,8-2,0)x(1,8×2,0)m. Các
tuyến cống nhánh có kích thước BXH=(0,4-1,5)X(0,6-1,0)m và D600-D800mm.
c. Cấp nước: – Nguồn cấp: Nguồn nước cấp cho khu vực lập quy hoạch được lấy từ Nhà
máy nước Nam Dư. – Giải pháp đấu nối mạng lưới đường ống cấp nước:
+ Đối với mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn:
Cập nhật mạng lưới cấp nước hiện trạng dọc đê Sông Hồng (300mm đến
800mm) nguồn được lấy từ Nhà máy nước Nam Dư.
+ Đối với mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn: Cập nhật mạng lưới cấp
nước hiện trạng dọc đê Sông Hồng (300mm đến 800mm) nguồn được lấy từ
Nhà máy nước Nam Dư.
+ Đối với mạng lưới ống cấp nước phân phối: Cập nhật mạng lưới cấp nước
theo hiện trạng (100mm đến 200mm) trên các tuyến đường hiện có phù hợp
quy hoạch; Tuân thủ mạng lưới cấp nước dự kiến (100mm đến 200mm) đã
xác định trong quy hoạch phân khu đô thị Sông Hồng; Thiết kế bổ sung tuyến ống
phân phối có đường kính 100mm trên tuyến đường giáp phía Bắc và Tây cùng
một số trục đường quy hoạch trong khu vực, đấu nối với các tuyến ống cấp nước
đã xác định trong quy hoạch phân khu đô thị Sông Hồng để đảm bảo an toàn cấp
nước, đáp ứng đủ nhu cầu dùng nước cho khu vực nghiên cứu.
+ Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (≤90mm): Phần lớn các tuyến
ống cấp nước dịch vụ hiện có phù hợp quy hoạch được giữ lại, sử dụng. Đối với
các khu vực dự án, khoanh vùng thực hiện theo dự án riêng. Bổ sung một số
tuyến ống dịch vụ tại các khu vực dân cư làng xóm và khu dịch vụ xây mới,
mạng ống dịch vụ được thiết kế dạng mạch vòng kết hợp dạng cụt, bố trí dọc
theo các tuyến ngõ, đấu nối trực tiếp với các tuyến ống phân phối, cấp trực tiếp
cho khu dân cư làng xóm hiện có và khu vực xây mới. Kích thước ống dịch vụ
được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình.
+ Đối với các tuyến ống cấp nước hiện có (phân phối, dịch vụ): Được giữ
lại sử dụng, khi xây dựng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyến ống này
sẽ được kết hợp di chuyển vào vị trí phù hợp quy hoạch.
– Cấp nước chữa cháy:
14
+ Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Các họng cứu hỏa
được đấu nối với đường ống cấp nước phân phối từ đường kính Ø100mm trở lên
và được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn.
+ Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới theo quy chuẩn hiện
hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
+ Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vỉa hè không đủ để bố trí các
trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ
trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
+ Trong khu vực lập quy hoạch có hồ nước cảnh quan tại ô đất cây xanh
thành phố. Đề xuất bố trí hố thu nước cứu hoả để tăng cường nước chữa cháy
cho khu vực. Vị trí, quy mô hố thu sẽ được thực hiện theo dự án riêng.
d. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường: – Nguồn xả và điểm tiếp nhận:
Nước thải khu vực bao gồm nước thải từ khu vực xây dựng mới và nước
thải từ khu vực làng xóm hiện có. Nước thải được thoát vào hệ thống thoát nước
chung của khu vực, sau đó qua hệ thống giếng tách để đưa vào tuyến cống bao
thoát nước thải, rồi đưa về trạm xử lý nước thải cục bộ đã được xác định trong
quy hoạch phân khu đô thị Sông Hồng. – Mạng lưới cống thoát nước thải:
+ Tuân thủ mạng lưới cống thoát nước thải chính đã xác định trong quy
hoạch phân khu đô thị Sông Hồng.
+ Khớp nối với mạng lưới thoát nước thải dự án lân cận.
+ Tận dụng triệt để mạng lưới thoát nước chung trong khu vực, đề xuất sử
dụng hệ thống cống thoát nước chung đối với khu vực dân cư hiện có và khu ở
mới giáp khu dân cư hiện có. Nước thải sẽ được thu gom về tuyến cống thoát nước
thải riêng thông qua hệ thống giếng tách rồi đưa về trạm xử lý nước thải theo đúng
quy hoạch. – Giải pháp đấu nối:
+ Đối với các công trình công cộng dự kiến bố trí các giếng thăm chờ trên
đường quy hoạch, là các điểm đấu nối cống thoát nước thải từ bên trong công
trình thoát ra mạng lưới cống thoát nước thải bên ngoài công trình.
+ Trong các giai đoạn thiết kế chi tiết, hệ thống thoát nước thải có thể được
vi chỉnh kết hợp với việc bố trí các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác. Giải pháp đấu nối
hệ thống thoát nước từ bên trong các ô đất xây dựng công trình với các giếng
thăm chờ trên hệ thống thoát nước thải sẽ được thiết kế cụ thể trong giai đoạn sau
tùy thuộc vào quy mô, tính chất và mặt bằng bố trí công trình của từng ô đất đó.
+ Độ dốc cống thoát nước thải lấy tối thiểu i = 1/d, độ sâu chôn cống ban
đầu được xác định tại điểm tách ban đầu giữa nước mưa và nước thải.
– Vệ sinh môi trường:
15
+ Phân loại chất thải rắn: để thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tái sử
dụng cần phải được phân loại chất thải rắn ngay từ nguồn thải.
+ Dự kiến bố trí 4 điểm tập trung chất thải rắn ở các khu vực cây xanh và
cạnh các trạm xử lý nước thải cục bộ để đảm bảo hoạt động chuyên chở không
gây ảnh hưởng tới chất lượng môi trường và mỹ quan đô thị. – Nghĩa trang:
Các khu nghĩa trang hiện có trong khu vực nghiên cứu theo lộ trình sẽ được
di chuyển về nghĩa trang tập trung của Thành phố theo đúng quy định.
e. Cung cấp năng lượng và chiếu sáng đô thị: – Nguồn cấp điện:
Theo Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng, tỷ lệ 1/5.000 (đoạn từ cầu
Hồng Hà đến cầu Mễ Sở), khu vực lập quy hoạch được cấp điện từ Trạm biến áp
110/22kV Lĩnh Nam, công suất 2x63MVA, thuộc phường Lĩnh Nam, quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, thông qua các tuyến cáp trục 22kV dọc theo các
tuyến đường giao thông quy hoạch ở xung quanh và bên trong khu đất. – Giải pháp thiết kế:
+ Mạng trung thế 22kV: Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy
hoạch phân khu đô thị sông Hồng, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu
nối tới các trạm biến áp 22/0,4kV. Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm
22kV được bố trí đi trong bó cáp hoặc đi chung trong hào kỹ thuật với các tuyến
hạ tầng kỹ thuật khác. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ
sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22kV. Đối với
các tuyến điện 22kV hiện có, cơ bản sẽ thực hiện di chuyển, hạ ngầm tại vị trí
các tuyến 22kV quy hoạch. Trường hợp không di chuyển, cần đảm bảo hành
lang an toàn tuyến điện theo Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành luật điện lực về an toàn điện.
+ Trạm biến áp 22/0,4kV: Các trạm biến áp hiện có sẽ được dịch chuyển
vào vỉa hè, vào các khu cây xanh để phù hợp với quy hoạch giao thông mới.
Công suất trạm tùy theo từng vùng phụ tải có thể giữ nguyên hoặc có thể cải tạo,
nâng cấp để phù hợp với nhu cầu phụ tải mới. Xây dựng mới các trạm biến áp
đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể
từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận
hành bình thường mang tải 70% công suất định mức. Bán kính cấp điện của các
trạm biến áp xây mới ≤ 300m. Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi
đỗ xe, khu cây xanh.
+ Mạng hạ thế: Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thế đến
các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ. Các tuyến cáp hạ thế
được xây dựng ngầm dưới hè trong các bó cáp, bó ống đối với đường có bề rộng
hè B≤4m hoặc trong hào cáp đối với đường có bề rộng hè B>4m.
Đối với các tuyến đường rộng 4m đến 7m, trong thời gian trước mắt các
tuyến cáp hạ thế có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.
Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế,
chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải
pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.
+ Mạng hạ thế chiếu sáng đèn đường:
Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ các trạm
biến áp phân phối trong khu đất lập quy hoạch. Lưới hạ thế 0,4kV cấp điện cho
chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách
bó vỉa 0,5m.
Tuyến đường có bề rộng lòng đường B>10,5m dự kiến bố trí chiếu sáng hai
bên, cột đèn chiếu sáng đặt trên vỉa hè hai bên tuyến đường. Tuyến đường có bề
rộng lòng đường B ≤ 10,5m chỉ bố trí chiếu sáng một bên hè đường. Đối với các
tuyến ngõ xóm rộng 4m đến 7m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiếu
sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…, về lâu dài
bố trí đi ngầm dưới lòng đường.
Mạng hạ thế 0,4kV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn
được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công
trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
f. Hạ tầng viễn thông thụ động: – Nguồn cấp:
Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng, tỷ lệ 1/5.000 (đoạn từ cầu Hồng Hà
đến cầu Mễ Sở), khu vực nghiên cứu được cấp tín hiệu từ 3 tổng đài vệ tinh nằm
ngoài ranh giới khu đất lập quy hoạch:
+ Ô quy hoạch R4-S3: Được cấp tín hiệu từ tổng đài vệ tinh TVT T6 (H2-4);
+ Ô quy hoạch R4-S4: Được cấp tín hiệu từ tổng đài vệ tinh TVT T7 (H2-4);
+ Ô quy hoạch R5-S1: Được cấp tín hiệu từ tổng đài vệ tinh TVT Trần Phú; – Nội dung thiết kế:
+ Thiết kế đến tủ cáp thuê bao, mạng cáp trục và cáp nhánh thông tin
truyền tín hiệu đến các tủ cáp thuê bao.
+ Tủ cáp thuê bao đặt ở các khu đất công cộng, khu cây xanh công viên,
gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ. Dự kiến các tủ cáp thuê bao
sẽ được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4kV.
+ Các tuyến cáp trung kế được bố trí song song với các tuyến cáp điện
22kV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn thiết kế dự án.
g. Đánh giá môi trường chiến lược: – Khi lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường theo Quy định hiện hành về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
Các phương án bảo vệ môi trường đối với dự án sẽ được chi tiết trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường. – Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá
trình thi công xây dựng. – Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động
đô thị theo hướng văn minh hiện đại.
h. Quy hoạch xây dựng công trình ngầm – Dọc theo một số trục đường giao thông lớn dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ
thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc… – Vị trí không gian ngầm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây
dựng công trình ngầm. – Quy hoạch không gian ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ
chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích,
quy mô cụ thể các không gian ngầm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự
án đầu tư xây dựng. – Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có
nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo
phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,… theo
quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về
quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị. – Việc thiết kế xây dựng các không gian ngầm cụ thể của từng khu vực,
phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện
hành của Nhà nước. Nếu công trình ngầm áp dụng các tiêu chuẩn của nước
ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
i. Phân kỳ đầu tư:
Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây
dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau: – Giai đoạn 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung
cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ
tầng khu vực dân cư hiện có). – Giai đoạn 2: Xây dựng công trình dịch vụ – công cộng (văn hóa, giáo dục,
y tế, thương mại, dịch vụ,…). – Giai đoạn 3: Xây dựng các công trình còn lại, hoàn thiện các hạng mục
khác (kết hợp kêu gọi đầu tư các công trình công cộng, dịch vụ…). Cải tạo, chỉnh
trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.
Các giai đoạn đầu tư mang tính định hướng để xác định các hạng mục ưu
tiên thực hiện, có thể thực hiện đồng thời các giai đoạn. Quá trình triển khai đầu
tư, các cơ quan thẩm quyền căn cứ điều kiện thực tế để xem xét, quyết định.
5. Quy định quản lý:
Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựng
được thực hiện theo từng dự án. Trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án phải
tuân thủ các quy định của đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt về kiến trúc quy
hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới xây dựng…và Quy định quản lý kèm theo đồ án này.
--
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Hà Nội và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

