Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Nhuế, xã Kim Chung, huyện Đông Anh. Số 11405/QĐ-UBND ngày 29/9/2021
- Hùng Quy Hoạch
- 24 thg 9, 2024
- 34 phút đọc
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

(trích đoạn)
QUYẾT ĐỊNH
về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Nhuế,
xã Kim Chung, huyện Đông Anh
Địa điểm: xã Kim Chung, huyện Đông Anh, Hà Nội.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương sổ 77/2015/QH13; Luật sửa đổi, bố sung một số điều của Luật Tố chức Chỉnh phủ và Luật Tổ chức chỉnh quyền địa phương sổ 47/2019/QH14.
Căn cứ Luật Thủ đô sổ 25/2012/QH13;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12; Văn bản hợp nhất sổ 16/VBHN-VPQHnăm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai sổ 45/2013/QH13;
Căn cứ Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: sổ 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thấm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 về sửa đoi, bố sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 và Nghị định sổ 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: sổ 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013, số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị; số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định sổ 4761/QĐ-UBND ngày 22/10/2012 của UBND thành phổ Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị N4, tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định sổ 72/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND Thành phổ quy định về lập, thắm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định sổ 5858/QĐ-UBND ngày 21/10/2019 của UBND thành phổ Hà Nội về việc ban hành Đề án Đầu tư, xây dựng huyện Đông Anh thành quận đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định sổ 6132/QĐ-UBND ngày 06/9/2019 của UBND huyện Đông Anh vê việc ban hành Đê án lập quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu vực dân cư trên địa bàn huyện Đông Anh;
Quyết định sổ 11211/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của UBND huyện Đông Anh vê việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chỉ tỉêt tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Nhuê, xã Kim Chung;
Văn bản sổ 2751/QHKT-P2 ngày 16/6/2021 của Sở Quy hoạch - Kiến trúc về góp ỷ các hồ sơ QHCT tỷ lệ 1/500 trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nộiỹ/Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tại Tờ trình sổ 893/TTr-QLĐT ngày 20/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cu thôn Nhuế, xã Kim Chung, huyện Đông Anh với những nội dung chính nhu sau
Địa điểm: xã Kim Chung, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vục dân cu thôn Nhúc, xã Kim Chung, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Kim Chung, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch
a. Vị trí:
Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Kim Chung, huyện Đông Anh, thành phô Hà Nội.
b. Phạm vi, ranh giới:
- Phía Đông trùng tim tuyến đuờng quy hoạch có mặt cắt ngang B=40m;
- Phía Nam và Đông Nam trùng với chỉ giới đuờng đỏ tuyến đuờng quy hoạch có mặt căt ngang B-25m;
- Phía Tây giáp tuyến đường Võ Văn Kiệt, tuyến đường có mặt cắt ngang B=120m;
- Phía Tây Bắc trùng với chỉ giới đường đỏ tuyến đường quy hoạch dọc kênh Giữa có mặt căt ngang B=15,5m;
- Phía Đông Bắc trùng chỉ giới đường đỏ tuyến đường quy hoạch mặt cắt ngang B-20,5m.
c. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
- Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 458.701H12 (- 45,87 ha).
- Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 10.000 người.
3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch
- Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N4 đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên tắc bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống.
- Bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; đề xuất giải pháp khai thác quỹ đất hiện có để phục vụ nhu cầu tái định cư tại khu vực và khai thác có hiệu quả quỹ đất để đấu giá tạo nguồn lực cho địa phưong.
- Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực dự kiến đô thị hóa với khu vực làng truyền thống.
- Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý để các cơ quan chính quyên địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch/
- Tính chất: Khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xóm truyền thống, hài hòa với các khu vực phát triển đô thị, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu càu cuộc sống văn minh hiện đại.
- Chức năng: Các chức năng sử dụng đất chính chính trong khu vực nghiên cứu quy hoạch được định hướng bao gồm công trình: giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ và nhà ở, hạ tầng kỹ thuật.
5. Nội dung Đồ án quy hoạch chỉ tiết
5.1. Quy hoạch sử dụng đất
Tổng diện tích đất khu vực nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết khoảng 458.70lm2, được chia thành các 0 chức năng quy hoạch và đường giao thông. Các chỉ tiêu tính toán quy hoạch kiến trúc được xác định đến từng ô chức năng quy hoạch, cụ thể như sau:
- Đất giao thông: gồm giao thông đường bộ cấp đô thị, khu vực và nội bộ đảm bảo kết nối thuận tiện với từng khu chức năng.
- Đất công cộng đơn vị ở là các công trình công cộng phục vụ hàng ngày như nhà văn hóa hiện có được mở rộng diện tích theo quy hoạch sau khi di chuyển trường mầm non sang vị trí mới, trạm y tế, trung tâm thương mại, siêu thị; chợ, ... phục vụ cho sinh hoạt cộng đồng ...
- Đất cây xanh (bao gồm cả mặt nước) đơn vị ở bao gồm 13 ô đất được bố trí phân tán, đan xen trong khu vực dân cư, kết hợp với các công trình dịch vụ công cộng khác tạo môi trường sống xanh cho các nhóm nhà ở, nâng cao đời sống dân cư.
- Đất trường học (trung học cơ sở đang thi công xây dựng, trường mầm non xây mới) phục vụ học sinh khu vực và đáp ứng nhu cầu cho dân số tăng thêm.
- Đất ở mới bao gồm 10 6 đất, chủ yếu là nhà ở kiểu dạng nhà liên kề, nhà lô phố. Vị trí, quy mô quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội (nếu có) sẽ được xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng đảm bảo phù hợp theo quy định hiện hành.
- Đất ở làng xóm (cải tạo chỉnh trang) bao gồm đất sân vườn, đất ở làng xóm hiện có chia thành 38 0 đất. Đây là khu vực làng xóm hiện có thực hiện cải tạo, chỉnh trang theo quy hoạch.
- Bãi đỗ xe tập trung đảm bảo nhu cầu đỗ xe khu vực dân cư hiện hữu và hỗ trợ đỗ xe khu vực phát triển mới.
- Đất hạ tầng kỹ thuật gồm 01 ô đất dự kiến bố trí xử lý nước thải (trạm bơm nước thải) cải thiện môi trường dân cư và khu vực.
- Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng là công trình đình thôn Nhuế hiện có sẽ được bảo tồn, tôn tạo, theo quy hoạch.
Bảng tống hợp sổ liệu sử dụng đẩt trong phạm vi lập quy hoạch
TT | Chức năng sử dụng đất | Diện tích đất (m2) | Tỷ lệ (%)■ | Chỉ tiêu (m2/ng) | Dân số/số học sinh (người) | Ghi chú |
I | Đất giao thông đô thị | 7.091 | 1,55 | Be rộng lộ giới 40m | ||
II | Đất giao thông khu vực | 52.721 | 11,49 | Be rộng lộ giới từ 15,5^-2 5 m. | ||
III | Đất đơn vị ở | 394.501 | 86,00 | 39,5 |
TT | Chức năng sử dụng đất | Diện tích đất (m.2) | Tỷ lệ (%)■ | Chỉ tiêu (m2/ng) | Dân số/số học sinh (người) | Ghi chú |
1 | Đất công cộng | 19.101 | 4,16 | 1,9 | ||
2 | Đất trường THCS | 15.079 | 3,29 | 1,5 | 956 | Đang xây dựng theo dự án riêng (đạt khoảng 15,7m2/hs) |
3 | Đất nhà trẻ | 5.114 | 1,11 | 0,5 | 320 | Đạt khoảng 15,9 m2/học sinh. (Chỉ tiêu tỉnh cho ô quy hoạch IV. 5.1 đạt khoảng 1,01 m2/người) |
4 | Đất cây xanh, mặt nước | 49.358 | 10,60 | 4,9 | ||
5 | Đất ở | 234.683 | 51,16 | 23,5 | 10.000 | |
5.1 | Đất ở mới | 14.881 | 3,24 | 31,8 | 480 | Ưu tiên phục vụ công tác di dân, giãn dân, đền bù giải phóng mặt bằng và các mục đích khác theo quy định. |
5.2 | Đất ở làng xóm (cải tạo chỉnh trang) | 219.802 | 47,92 | 23,1 | 9.520 | |
6 | Đất giao thông | 71.166 | 15,51 | |||
6.1 | Đất giao thông đơn vị ở | 66.152 | 14,42 | gồm đường phân khu vực, đường nhóm nhà ở, đường ngõ cải tạo. | ||
6.2 | Đất bãi đỗ xe | 5.014 | 1,09 | |||
IV | Đất hạ tầng kỹ thuật | 2.328 | 0,51 | Trạm xử lý nước thải (trạm bơm chuyển bậc). | ||
V | Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng | 2.060 | 0,45 | Đình thôn Nhuế. | ||
Tổng | 458.701 | 100 | 10.000 |
* Ghi chú:
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc xác định cụ thể tại bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04B). Các chỉ tiêu về tầng cao, tổng diện tích sàn tại bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất chưa bao gồm diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang (diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang sẽ được xác định cụ thế trong giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình).
- Đổi với các công trình nhà ở liền kề: Quy mô dân sổ xác định 04 người/lô đất.
- Đổi với đất ở làng xóm (cải tạo chỉnh trang):
+ Các chỉ tiêu cụ thế cho từng lô đất khỉ xây dựng cần tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn và đảm bảo chỉ tiêu chung toàn ô quy hoạch phù hợp quy hoạch chỉ tiết được duyệt, được cơ quan cấp phép xây dựng chấp thuận theo đúng quy định hiện hành.
+ Các công trình nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn để từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch.
- Các công trình công cộng, giáo dục: phải tuân thủ các chỉ tiêu đã khổng chế ve1chỉ giới đường đỏ, mật độ xây dựng, phù hợp Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn thiết kê. Phương án tô chức công năng, kiến trúc công trình sẽ được cấp thẩm quyền xem xét, chấp thuận trong giai đoạn sau.
- Đổi với đất công trĩnh di tích - tôn giảo: quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chỉnh xác trên cơ sở quyết định hoặc ỷ kiến của cơ quan quản ỉỷ nhà nước có liên quan, tuân thủ theo luật di sản văn hóa, các quy định liên quan và được cấp thấm quyền phê duyệt.
- Bãi đô xe có thế xây dựng ngầm hoặc nối nhiều tầng đế tăng diện tích phục vụ nhu cầu đỗ xe đảm bảo phù hợp quy hoạch chuyên ngành, tuân thủ Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
- Khỉ lập dự án đầu tư công trình, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát lại cụ thế hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nối hiện có trong khu vực đế phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu thoát nước và giao thông của khu vực.
- Ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch chỉ tiết không phải là ranh giới, quy mô dự án. Ranh giới, diện tích dự án sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được cấp thấm quyển phê duyệt; ranh giới, mốc giới, diện tích dự án phải được cơ quan chức năng quản lý, kiếm tra, xác định chính xác trước khi trình cấp thấm quyền phê duyệt.
5.2. Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị
a. Định hướng chung:
Khu vực thôn Nhuế có cấu trúc giao thông đặc trưng là dạng xưong cá với trục đường chính là tuyến đường liên xã hiện có. Phưong án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng cơ bản giữ nguyên cấu trúc làng xóm, bổ sung, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng, tạo nguồn lực tái đầu tư cho khu vực.
Thiết lập trục cảnh quan, xen kẽ các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng đặc rỗng phù hợp, tạo điểm nhấn cảnh quan ở khu vực trung tâm.
Các yếu tố kinh tế kỹ thuật cơ bản như: tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi... khi thiết kế trong khu vực phát triển mới cần đảm bảo hài hòa với khu vực cũ.
b. Giải pháp cụ thể:
* Khu vực trọng tâm: là khu vực tổ hợp công trình công cộng, nhà văn hóa, trường mầm non, trường trung học cơ sở gắn kết với mảng cây xanh tập trung tạo khoảng rỗng cảnh quan, tương phản và hỗ trợ không gian đặc của khu vực dân cư hiện hữu.
* Điểm nhìn quan trọng:
- Tuyến kiến trúc quan trọng là khu vực tuyến đường liên xã đồng thời là trục cảnh quan kết nối từ Đông sang Tây khu vực nghiên cứu.
- Điểm nhìn quan trọng là từ tuyến đường liên xã và đoạn giao cắt tuyến đường quy hoạch phía Nam khu vực nghiên cứu với tuyến đường khu vực đi qua khu vực ao cá Bác Hồ.
- Điểm nhấn công trình trên tuyến đường liên xã là công trình nhà văn hóa kết,hợp với không gian cảnh quan ao cá Bác Hồ và công trình trường mầm non, trường trung học cơ sở.
c. Thiết kế đô thị:
- Xác định các công trình điếm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn:
+ Khu vực trung tâm thương mại, công cộng, giáo dục và hệ thống cây xanh, vườn hoa là điểm nhấn không gian cảnh quan. Hệ thống đường dạo nghiên cứu kết hợp với các đường quy hoạch xung quanh nhằm tạo sự linh hoạt cho các hoạt động đô thị, đồng thời kết hợp với không gian công viên, vườn dạo theo hình thức mở, chỉ bố trí các công trình phục vụ công cộng nhỏ.
- Xác định chiều cao xây dựng công trình:
+ Chiều cao công trình tuân thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo hài hòa, thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình cho từng khu chức năng được bố trí phù hợp chiều cao tầng khống chế theo Phân khu đô thị N4 đã được phê duyệt.
+ Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định như sau:
o Các công trình nhà ở thấp tầng có tầng cao 5 tầng.
o Các công trình nhà văn hóa, trạm y tế, chợ siêu thị: 1^5 tầng.
o Các công trình nhà trẻ, trường học tầng cao 1-^3 tầng.
o Thống nhất về cao độ và chiều cao các tầng để đảm bảo thống nhất kiến trúc mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.
- Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:
+ Đối với khu vực làng xóm hiện có:
o Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đỏ (tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà), o Các công trình tiếp giáp mặt đường, khi cải tạo, xây dựng lại phải đồng nhất chiều cao các tâng hoặc tạo thành các phân vị ngang trên mặt đứng băng nhau. Ngoài ra, cần có giải pháp để tạo mái hiên, gờ phân tầng, ban công, mái đơn có cùng cao độ, độ vươn (như dừng các kết cấu bao che, biến quảng cáo, thống nhất quy cách biểu mẫu biển hiệu đồng bộ, khuyến khích sử dụng thống nhất gạch, ốp tường, màu sơn...)
+ Công trình công cộng:
o Khi đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới cần đảm bảo khoảng lùi theo quy định để tạo khoảng cách an toàn và mỹ quan đường phô, khuyên khích bô sung thêm cây xanh, kết hợp bãi đỗ xe, đảm bảo diện tích đỗ xe cho từng công trình, o Đối với những công trình hiện hữu có khoảng lùi không đạt quy chuẩn cần xem xét khắc phục trong những trường hợp cụ thể. Cải tạo hình thức kiến trúc công trình phù hợp cảnh quan đô thị.
o Khoảng lùi phía cổng chính đảm bảo tối thiêu 3m (trừ nhà xe và phòng bảo vệ), các phía còn lại theo quy định của Tiêu chuẩn thiết kế và quy chuân xây dựng.
o Cổng ra vào cần tạo vịnh tập kết theo quy định để đảm bảo giao thông thuận lợi và an toàn.
- Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được quy định cho từng ô đất trên “Bảng thống kê chỉ tiết các ô đất quy hoạch ”, cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việcđiều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải đuợc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật.
- Hình dáng kiến trúc công trình mang tính minh họa, thể hiện ý đồ tổ chức không gian trên toàn tuyên. Quá trình triển khai nghiên cứu lập dự án có thể nghiên cứu cụ thể giải pháp tổ chức quy hoạch Tổng mặt bằng công trình trong các ô đất, phuơng án phân lô (đối với các ô đất nhà ở mới), đảm bảo tuân thủ các quy định về chức năng sử dụng đất, dân số, mật độ xây dựng, tầng cao tại đồ án Quy hoạch chi tiết đuợc duyệt.
- Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị, khoảng lùi theo Quy định quản lý, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành khác.
- Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất. Công trình sử dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất luợng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các mảng đặc, rỗng.
- Trên các trục đuờng tổ chức trồng cây xanh đuờng phố tạo bóng mát kết hợp với cây xanh sân vuờn đa dạng và sinh động trong khu đô thị, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực. Mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng.
- Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
- Khi thiết kế, thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công trình theo quy định, đảm bảo việc sử dụng cho nguời tàn tật. Các công trình phụ trợ nhu nhà để xe, phòng thuờng trực,... có thể xây dựng trùng chỉ giới đuờng đỏ nhung cần lưu ý về hình thức kiến trúc không ảnh hưởng tới mỹ quan đô thị.
- Đối với công viên cây xanh: Vườn hoa, cây xanh TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực... hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch (Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bổn mùa, có thế kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng... đế tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn). Bố trí lối ra vào thuận tiện và cần tuân thủ Tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 - Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị.
- Đối với công trình di tích: bảo tồn các công trình di tích hiện có đình thôn Nhuế cần tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình, hạng mục kiến trúc bị hư hại. Các công trình xây dựng mới cần xây dựng hình thái kiến trúc phù hợp, hài hòa với cảnh quan chung của khu vực.
- Yêu cầu về cây xanh:
+ Trong khu vực quy hoạch có các khu cây xanh vườn hoa, nằm phân tán trong khu vực nghiên cứu, đây là khu vực có thể kết hợp các hoạt động vui chơi, tổ chức các tuyến dạo bộ cảnh quan.
+ Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định.
+ Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích họp và kết họp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thànhhệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyến, điểm, diện.
+ Các khu cây xanh, vườn hoa nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích để người dân có thể luyện tập thể thao, đi dạo ... đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoe cho khu dân cư, tránh cản trở tàm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị (đường dây, đường ống, kết cấu vỉa hè, mặt đường), đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.
+ Trên các tuyến đường có vỉa hè rộng >5m khuyến khích trồng dải cây xanh phân chia giữa vỉa hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lóp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bờ tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt.
- Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị:
+ Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh... Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau, khuyến khích sử dụng hệ thống đèn (LED), thiết bị tiết kiệm điện.
+ Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh,... phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.
+ Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ...vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở.
5.3. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
a. Giao thông, chỉ giới đường đỏ:
* Giao thông đường bộ:
Đường đô thị:
- Đường Võ Văn Kiệt giáp phía Tây khu vực lập quy hoạch. Đoạn qua khu vực lập quy hoạch có mặt cắt ngang điển hình rộng B= 120m, có đường gom hai bên (mặt cat 1-1).
- Đường liên khu vực giáp phía Đông khu vực lập quy hoạch có hướng tuyến Bắc - Nam, mặt cắt ngang rộng B= 50m. Đoạn đi qua khu vực lập quy hoạch bố trí đường gom với B= lOm (mặt cắt 2-2).
Đường cấp khu vực:
- Đường chỉnh khu vực: Các tuyến đường chính khu vực giáp phía Nam và Đông Nam khu vực lập quy hoạch có mặt cắt ngang rộng B= 25m. Bao gồm phần xe chạy rộng 15m, hè đường mỗi bên rộng 5m (mặt cắt 3-3).
- Đường khu vực:
+ Tuyến đường khu vực giáp phía Bắc khu vực lập quy hoạch có bề rộng mặt cắt ngang rộng B= 20,5m. Bao gồm phần xe chạy rộng 10,5m, hè đường mỗi bên rộng 5m (mặt cắt 4-4).
+ Đối với tuyến đường khu vực di dọc khu vực Ao cá Bác Hồ: Nhằm duy trì công trình Ao cá Bác Hồ đã xây dựng, cải tạo, giảm bề rộng vỉa hè và giữ nguyền bề rộng lòng đường theo quy hoạch đấ được phê duyệt, tuyến đường khu vực qua khuvực nêu trên với mặt cắt ngang điển hình rộng B= 1 l,5m -ỉ- 17,25m, trong đó bề rộng phần xe chạy đảm bảo rộng 10,5m, hè đường bên phần Ao các Bác Hồ rộng 0,25m l,75m, hè đường bên còn lại rộng 0,75m 5m (mặt cắt 4*-4*).
+ Tuyến đường khu vực giáp Tây Bắc khu vực lập quy hoạch (đi dọc kênh Giữa) có mặt cắt ngang rộng B= 15,5m 17m. Bao gồm phần xe chạy rộng 7,5m, hè phía giáp dân cư rộng 5m, hè phía kênh Giữa rộng 3m 4,5m (mặt cắt 5-5).
Đường cấp nội bộ:
- Đường phân khu vực /Vgoài các tuyến đường phân khu vực đã xác định trong Quy hoạch phân khu đô thị N4, đồ án bổ sung thêm một 02 tuyến đường phân khu vực có hướng tuyến Bắc - Nam và Đông - Tây. Quy mô mặt cắt ngang điển hĩnh của đường phân khu vực với bề rộng B= 13m, trong đó phần xe chạy rộng 7m, hè đường mỗi bên rộng 3m. Riêng đối với đoạn qua khu vực đất giãn dân thôn Nhuế bề rộng mặt cắt ngang rộng cục bộ B - 19m, trong đó phần xe chạy rộng 7m, hè đường mỗi bên rộng 3m 6m (mặt cắt 6-6). Thành phần mặt cắt ngang cụ thể các tuyến đường phân khu vực sẽ tiếp tục được xác định nghiên cứu theo dự án riêng, đảm bảo quy định hiện hành.
- Đường nhóm nhà, vào nhà:
- Tại khu vực xây dựng mới: Các tuyến đường nhóm nhà, vào nhà được thiết kế phù họp với quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình, đề xuất bề rộng mặt cắt ngang điển hình B= 14m bao gồm phần đường xe chạy rộng 6m, hè mỗi bên rộng 4m (mặt cắt 7-7).
- Tại khu vực xem lẫn làng xóm hiện có và xây dựng mới: Nhằm triển khai đồng bộ hạ tầng, tạo gắn kết giữa hai không gian kiến trúc cảnh quan, các tuyến đường có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B= 1 Im -í- 16m bao gồm phần đường xe chạy rộng 6m, hè đường phía làng xóm hiện có rộng 2m -ỉ- 6m, hè đường phía xây dựng mới rộng 3m -ỉ- 4m (mặt cắt 8-8).
- Tại khu vực làng xóm hiện có: Xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng, các tuyến đường có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng tối thiểu 7m-ỉ- lOm với đường 2 làn xe (mặt cắt 9-9, mặt cắt 10-10). Tại khu vực có điều kiện mặt bằng đặc biệt khó khăn, các tuyến đường được cải tạo, mở rộng với bề rộng mặt cắt ngang 4m -ỉ- 5,5m với đường 1 làn xe (mặt cắt 11-11). Các tuyến đường trong khu vực khu đất giãn dân thôn Nhuế sẽ được thực hiện theo dự án riêng (mặt cắt 12-12).
- Các tuyến đường được thiết kế không có vỉa hè để giảm chi phí giải phóng mặt băng và mang tính đề xuất để cấp thẩm quyền quản lý, nhưng trong trường họp có sự đồng thuận của người dân, khi lập dự án đầu tư xây dựng, có thể thiết kế bổ sung vỉa hè cho các tuyến đường. Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình và đảm bảo các quy định về phòng cháy, chữa cháy hiện hành.
Khi lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường hiện có cần điều tra, khảo sát, đánh giá kỹ hiện trạng để có giải pháp phù họp; đồng thời, khi nâng cấp, cải tạo các tuyến đường nội bộ cần đảm bảo thoát nước chung của khu vực đáp ứng yêu cầu phòng cháy chữa cháy.
* Giao thông công cộng:
- Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực và chính khu vực theo nguyên tắc bố trí trạm theo quy định, đảm bảo không gây ùn tắc giao thông/trên tuyến đường. Cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.
* Nút giao thông:
Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
* Giao thông tĩnh:
- Bãi đỗ xe công cộng:
+ Chủ yếu phục vụ nhu cầu khách vãng lai và khu vực làng xóm hiện có.
+ Lựa chọn vị trí bãi đỗ xe công cộng theo nguyên tắc bán kính phục vụ khoảng 400 -ỉ- 500m.
+ Đối với khu vực xây dựng mới, nhu cầu đỗ xe 1 chỗ/ 1 căn hộ và 20% vãng lai, tổng nhu cầu đỗ xe khu ở mới khoảng 7475m2 (299 chỗ đỗ), trong đó nhu cầu đỗ xe bản thân khoảng 6225m2 (249 chỗ đỗ) được bố trí trong bản thân các căn hộ, nhu cầu đỗ xe vãng lai khoảng 125Om2 (50 chỗ đỗ).
+ Bố trí 01 bãi đỗ xe tập trung với tổng diện tích 5014m2 phục vụ nhu cầu đỗ xe vãng lai của khu vực (trong đó khoảng 1250m2 phục vụ nhu cầu vãng lai của khu vực xây dựng mới và khoảng 3764m2 phục vụ nhu cầu khu vực dân cư hiện trạng).
+ Đối với các công trình công cộng đơn vị ở, trường THCS, nhà trẻ... Trong quá trình thiết kế đảm bảo nhu cầu đỗ xe trong bản thân khu đất và khách vãng lai đến công trình, khuyến khích các bãi đỗ xe tập trung có thể xây dựng nhiều tầng để tăng khả năng phục vụ.
b. Cao độ nền và Thoát nước mặt:
- Hướng thoát nước chính:
+ Phần lớn khu vực lập quy hoạch chi tiết thuộc lưu vực thoát về kênh Việt Thắng ở phía Nam thông qua hệ thống cống và hồ điều hòa, cao độ mực nước lớn nhất tại khu vực Hmnmax= 7,00m. Theo quy hoạch, dọc theo tuyến đường B= 25m phía Nam khu vực lập quy hoạch chi tiết dự kiến xây dựng tuyến cống thoát nước mặt BxH= l,5xl,5m-2,0x2,0m thu nước mặt của khu vực sau đó thoát về hồ điều hòa ở phía nam cao độ mực nước lớn nhất tại hồ Hmnmax=7,00m.
+ Một phần phía Bắc khu vực lập quy hoạch chi tiết thuộc lưu vực thoát về đầm Vân Trì ở phía Bắc thông qua hệ thống cống thoát nước mặt dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch. Tuyến đường phía bắc và Đông khu vực lập quy hoạch dự kiến xây dựng tuyến cống thoát nước mặt BxH=0,8x0,6m- 1,2x1,Om thu nước mặt của khu vực sau đó thoát về đầm Vân trì ở phía Bắc cao độ mực nước Hmnmax=7,50m.
- Giải pháp thiết kế:
+ Đối với khu vực cải tạo: Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cống bản bê tông cốt thép. Cao độ nền: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (dã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù hợp cao độ các ô đất ở xung quanh.
+ Đối với khu đất xây dựng mới: Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng. Cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cống; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế tối thiểu 1-0,0004, phù họp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
- Phân chia lưu vực thoát nước: Khu đất quy hoạch được phân chia thành 2 lưu/vực thoát nước chính như sau:
+ Lưu vực 1: Bao gồm một phần phía Bắc khu vực lập quy hoạch, hướng thoát nước về hệ thống tuyến cống thoát nước dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch sau đó thoát về đầm Vân Trì ở phía Bắc khu đất, cao độ mực nước tại đầm Hmnmax=7,50m;
+ Lưu vực 2: Bao gồm phần còn lại của khu vực lập quy hoạch, hướng thoát nước về hệ thống tuyến cống thoát nước dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch sau đó thoát về hồ điều hòa ở phía Nam khu đất, cao độ mực nước tại hồ Hmnmax=7,00m, sau đó thoát về kênh việt Thắng;
- Cao độ san nền:
+ Cao độ tim đường tại các ngả giao nhau được xác định trên cơ sở các cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mưa, đảm bảo độ sâu chôn cống.
+ Cao độ nền các ô đất được thiết kế theo phương pháp đường đồng mức thiết kế, độ chênh cao giữa 2 đường đồng mức AH = o,lm. Độ dốc nền thiết kế i >0,004, đảm bảo thoát nước tự chảy, phù họp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đât.
+ Cao độ san nền khu đất xây dựng mới: Hmax=9,40m; Hmin=8,70m.
c. Cấp Nước:
* Nguồn cấp: từ các nhà máy nước Sông Đuống (công suất khoảng 600.000 m3/ngđ) thông qua tuyến ống truyền dẫn 08OOmm; nhà máy nước Bắc Thăng Long (công suất khoảng 150.000m3/ngđ) thông qua tuyến ống truyền dẫn 04OOmm dự kiến xây dựng trên đường Võ Văn Kiệt (theo hiện trạng là tuyến ống truyền dẫn 03OOmm đi dọc theo đường Võ Văn Kiệt từ nhà máy nước Bắc Thăng Long đến).
* Tổng nhu cầu ngày dùng nước trung hình', khoảng 2678 m3/ngày đêm
* Giải pháp đẩu nổi mạng lưới đường ổng cấp nước:
- Mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn, phân phối:
+ Cập nhật mạng lưới cấp nước đã xác định trong quy hoạch phân khu đô thị N4 và các tuyến ống phân phối hiện có 01 lOmm -í- 025Omm đang cấp nước cho khu vực làng xóm.
+ Bổ sung các tuyến ống phân phối có đường kính 01OOmm -ỉ- 015Omm dọc các tuyến đường trong khu vực, đấu nối mạng vòng để đảm bảo an toàn cấp nước cho khu vực nghiên cứu.
- Mạng tuyến ống cấp nước dịch vụ (<075mm): được thiết kế dạng cụt, bố trí trên hè của các tuyến đường. Được đấu nối trực tiếp với các tuyến ống phân phối, cấp nước trực tiếp cho các đối tượng dùng nước. Kích thước ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình. Thiết kế đấu nối với mạng dự kiến, đảm bảo tận dụng tối đa mạng ống cấp nước hiện có của khu vực.
* Cấp nước chữa cháy:
- Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết họp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.
- Dọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ 01OOmm trở lên bố trí họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định hiện hành.
d. Cấp Điện:
* Nguồn cẩp: Theo Quy hoạch phân khu đô thị N4, khu vực nghiên cứu được cấp điện từ trạm biến áp 110/22kV Hải Bối, công suất 3x63MVA, thông qua tuyến.cáp trục 22KV dọc theo các đường quy hoạch.
* Mạng trung thế 22kV:
- Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị N4, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nối tới các trạm biến áp 22/0,4kV.
- Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22kV theo bó cáp hoặc hào kỹ thuật. Tiêt diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22kV.
- Các tuyến cáp 22kV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 55%-60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố.
* Trạm biến áp 22/0,4kV: cải tạo, nang cấp 04 trạm biến áp hiện có trong khu vực nghiên cứu để đảm bảo đáp ứng nhu càu phụ tải: TBA Nhuế 1 (từ 400kVA lên 500kVA) TBA Nhuế 4 (từ 400kVA lên 750kVÁ) và TBA Nhuế 2 và TBA Nhuế 6 giữ nguyên công suất hiện có 630kVA; Xây dựng mới 11 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu với các gam máy biến áp 400kVA, 500kVA, 630kVA, 750kVA, 800kVA, 1 OOOkVA và bán kính phục vụ < 300m.
* Mạng hạ thế:
- Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thế đến các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ. Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong hào kỹ thuật đối với đường có bề rộng hè B>4m, trong bó cáp với đường có hè từ 2-3m.
- Trên các tuyến đường rộng 4-7m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp hạ thế có thế đi nối trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường hoặc lề đường.
- Trên các tuyến ngõ hiện có vào nhà, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng càn có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.
* Mạng hạ thế chiếu sáng đèn đường:
- Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ trạm biến áp NI trong khu lập quy hoạch.
- Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m.
- Tuyến đường có bề rộng lòng đường B>10,5m dự kiến bố trí chiếu sáng hai bên, cột đèn chiếu sáng đặt trên vỉa hè hai bên tuyến đường.
- Tuyến đường có bề rộng lòng đường B < 10,5m chỉ bố trí chiếu sáng một bên hè đường.
- Đối với các tuyến ngố xóm rộng 4-7m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin..., về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.
- Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẳm quyền phê duyệt.
* Các trạm sạc xe điện: được bố trí kết họp cùng trong từng bãi đỗ xe, khu đất công viên, cây xanh.
e. Thông tin liên lạc:
* Thông tin hữu tuyến:
- Nguồn cấp: các thuê bao trong khu đất được cấp nguồn từ trạm vệ tinh VT 4.8, dung lượng 25.000 số dự kiến xây dựng ở phía Nam khu quy hoạch.
- Phân vùng phục vụ: khu vực nghiên cứu quy hoạch sẽ xây dựng mới 15 tử,cáp thuê bao với tổng dung lượng 5950 số. Tủ cáp thuê bao được đặt cùng vị trí với trạm biến áp trung thế cấp điện.
- Mạng cáp thuê bao: được bố trí trong bó cáp hoặc hào kỹ thuật trên hè các tuyến đường quy hoạch (cùng hướng với các tuyến cáp 0,4kV cấp điện sinh hoạt).
- Mạng hữu tuyến khác (cáp truyền hình, internet...): được bố trí cùng với các tuyến cáp thông tin trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (cột treo cáp, hào kỹ thuật...), sẽ được thực hiện riêng theo các quy hoạch chuyên ngành. Chi tiết sẽ được nghiên cứu cụ thế ở giai đoạn thiết kế dự án trên cơ sở nhu cầu thực tế của các phụ tải thuê bao.
* Bưu cục, trạm thu phát sóng vô tuyến:
- Các khu vực xung quanh đã có các bưu điện và bưu cục hiện trạng (bưu điện huyện Đông Anh, bưu cục Viettel Đông Anh...), vì vậy không cần bố trí thêm bưu cục trong khu vực lập quy hoạch.
- Mạng vô tuyến: thực hiện theo Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với các lưu ý:
+ Ưu tiên sử dụng cột ăng ten loại gọn nhẹ hoặc cột ăn ten ngụy trang; khuyến khích lắp đặt cột ăng ten trên các hành lang giao thông của các trục đường chính.
+ Ưu tiên triển khai xây dựng, lắp đặt trạm BTS thân thiện với môi trường, kết hợp điểm thông tin đa năng. Vị trí, quy mô và công suất Trạm sẽ được xác định cụ thể tại các dự án phát triển mạng vô tuyến của các doanh nghiệp.
g. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
* Thoát nước thải
- Hệ thống thu gom: Sử dụng hệ thống thoát nước hỗn hợp đảm bảo thoát nước triệt theo nguyên tắc tự chảy cho từng ô đất, phù họp với Quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt, cụ thể:
+ Đối với khu vực làng xóm: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Thông qua giếng tách, nước thải từ hệ thống cống chung được thu gom vào tuyến cống thoát nước riêng.
+ Đối với khu vực xây dựng mới: sử dụng hệ thống thoát nước riêng giữa nước thải và nước mưa. Nước thải từ các công trình được thu gom vào các tuyến cống có đường kính D300mm dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch.
- Xử lý nước thải: Nước thải khu vực được thu gom và xử lý theo hai giai đoạn
+ Giai đoạn 1: khi chưa xây dựng hệ thống thoát nước thải của Thành phố (hệ thống cống thoát nước, trạm bơm), nước thải được thu gom, dẫn về trạm xử lý nước thải cục bộ, (công suất tối đa 5200m3/ngđ, diện tích khoảng 2200m2), xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành trước khi thoát vào hệ thống thoát nước mưa hoặc tận dụng làm nước tưới cây, rửa đường.
+ Giai đoạn 2: khi hệ thống thoát nước thải thành phố được xây dựng, trạm xử lý nước thải được chuyển thành trạm bơm chuyển bậc, đấu nối vào hệ thống thoát nước thải của thành phố, dẫn về trạm xử lý nước thải Bắc Thăng Long.
- Thiết kế mạng lưới thoát nước thải: được bố trí để thu gom nước thải từ các khu vực xây mới và đón nước thải khu vực dân cư làng xóm thông qua hệ thống giếng tách đặt tại các vị trí giáp ranh giới.
+ Xây dựng tuyến cống bao tách nước thải từ hệ thống thoát nước chung có đường kính D300mm - D400mm dọc theo tuyến đường quy hoạch. (Cụ thể tại hồ sơ bản ve QH-08CY/
* Vệ sinh môi trường:
- Phân loại chất thải rắn: Đe thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tái sử dụng cần tiến hành phân loại rác ngay từ nguồn thải. Chất thải rắn được phân thành chất thải vô cơ; chất thải hữu cơ. Sau khi phân loại Chất thải rắn sẽ đưa về các công trình xử lý phù hợp (chất thải rắn vô cơ không thể tái chế đưa về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh; chất thải rắn hữu cơ đưa về nhà máy chế biến chất thải rắn thành phân hữu cơ).
- Phương thức thu gom:
+ Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay, xe cơ giới theo giờ cố định. Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và vận chuyển hàng ngày đến nơi xử lý chất thải rắn.
+ Đối với khu vực trường học: chất thải rắn được thu gom và vận chuyển thông qua hợp đồng trực tiếp với đơn vị chức năng.
+ Với các nơi công cộng như khu vực di tích, nhà văn hóa, đường trục chính, cây xanh... đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là lOOlít và không lớn hơn lm3, khoảng cách lOOm/thùng.
- Bố trí 01 điểm tập trung chất thải rắn tại khu đất dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải, tại vị trí thuận tiện giao thông, bảo đảm hoạt động chuyên chở không gây ảnh hưởng tới chất lượng môi trường và mỹ quan đô thị. Điểm tập trung chất thải rắn cần được thiết kế đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành.
* Nhà vệ sinh cóng cộng:
- Dự kiến bố trí 04 nhà vệ sinh công cộng tại khu vực cây xanh CX-01, CX-02, CX-05 và tại bãi đỗ xe p (vị trí, quy mô cụ thể sẽ được xây dựng trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng).
- Tại các công trình công cộng: bố trí tại bản thân công trình, quy mô được xác định tùy thuộc tính chất và phương án thiết kế kiến trúc công trình.
5.4. Đánh giá môi trường chiến lược
- Xác định các vấn đề về môi trường: nguồn gây ô nhiễm và khoảng cách ly, phạm vi an toàn vệ sinh. Mức độ tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường của quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành.
- Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định hiện hành về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Các phương án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chi tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
5.5. Quy hoạch xây dựng ngầm đô thị
- Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc...
- Trạm xử lý nước thải ngầm cần nghiên cứu sử dụng công nghệ hiện đại và đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường và tiết kiệm diện tích đất xây dựng (công suất, diện tích, dây truyền công nghệ sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau).
6. Phân kỳ đầu tư
Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
- Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực (dọc các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên), kết nối đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khu vực dân cư hiện có/
- Đợt 2: Xây dựng bãi đỗ xe, cây xanh cấp đơn vị ở, công trình nhà ở... còn lại kêt hợp song song với cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.
7. Quy định quản lý
Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo từng dự án. Trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định của đô án quy hoạch chi tiết được duyệt về chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng...và các quy định khác theo Quy định quản lý quy hoạch xây dựng theo đô án quy hoạch.
Trường hợp khi lập dự án xin điều chỉnh chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch thì phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Trưởng phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Nhuế, xã Kim Chung, huyện Đông Anh phù hợp với Quyết định này.
UBND xã Kim Chung chủ trì, phối hợp với Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tiếp nhận hồ sơ, tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết, thực hiện, lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
Chủ tịch UBND xã Kim Chung, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh, Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Các phòng, ban ngành, đơn vị liên quan triển khai và phối hợp thực hiện theo đúng Quy hoạch chi tiết được UBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật Đầu tư, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Đất đai, Luật Xây dựng... và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Huyện, Trưởng các phòng: Tài chính - Kế hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế, Văn hóa và thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Trung tâm Văn hóa thông tin và Thể thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch UBND xã Kim Chung; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
--
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY